Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ xe máy năm 2020

Thời gian qua, hệ thống TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 1900 6557 của Công ty chúng tôi nhận được rất nhiều thắc mắc về việc xử phạt “xe không chính chủ” từ ngày 01/01/2020, với các câu hỏi như: Nhà tôi có 02 người cùng đi chung 01 chiếc xe máy có bị phạt hay không? Tôi đi xe của vợ tôi thì chứng minh xe của vợ như thế nào? Tôi mượn xe của bố tôi đi thì có sao hay không? Xe tôi mua đã 05 năm nay giờ không tìm được chủ cũ có sang tên được không ?

Công ty Luật Hoàng Phi sẽ tư vấn về mức xử phạt đi xe không chính chủ, chứng minh xe đi mượn hoặc thủ tục tiến hành sang tên đổi chủ xe máy cũ để khách hàng tham khảo.

1. Mức xử phạt hành chính khi đi xe không chính chủ:

Thực chất khái niệm đi xe không chính chủ chính là việc sau khi mua xe máy cũ, chủ sở hữu không tiến hành thủ tục sang tên từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới theo quy định, hiện nay mức xử phạt xe không chính chỉ quy định như sau:

Tại Điểm a Khoản 4 Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; “

Như vậy, chỉ có các trường hợp không làm thủ tục sang tên xe khi khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì mới bị xử phạt theo quy định nêu trên. Còn trường hợp cả nhà đi chung 01 chiếc xe, mượn xe của bạn bè, người thân… và chứng minh được nguồn gốc xe thì hoàn toàn không bị xử phạt.

2. Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ như thế nào?

Hiện nay, thủ tục sang tên đổi chủ xe máy cũ thường có các trường hợp sau:

Để được tư vấn các Thủ tục sang tên đổi chủ năm 2020 nêu trên KHÁCH HÀNG VUI LÒNG GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE MÁY CŨ 1900 6557 để được các chuyên viên của Luật Hoàng Phi tư vấn và hướng dẫn thủ tục.

3. Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông

Lệ phí khi cấp giấy đăng ký xe và biển số phương tiện giao thông cần phải dựa vào yếu tố khu vực mà người mua xe đang đăng ký thường trú

– Khu vực I: Gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

– Khu vực II: Gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã.

– Khu vực III: Gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.

CÁCH THỨC KẾT NỐI CHUYÊN VIÊN TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE CŨ

Để được tư vấn Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy, xe ô tô, khách hàng thực hiện các bước sau:

Bước 1: Gọi điện đến số 1900 6557 nghe lời chào từ Tổng đài tư vấn (Khách hàng không cần ấn mã vùng, chỉ cần ấn phím 1900 6557 trên bàn phím cho cả máy điện thoại cố định và máy điện thoại di động).

Bước 2: Ấn phím Số 2 hoặc phím số 8 trên điện thoại để kết nối với chuyên viên tư vấn.

Bước 3: Gặp chuyên viên tư vấn và đặt câu hỏi để được tư vấn.

Khách hàng cần tư vấn hoặc có bất kỳ thắc mắc về THỦ TỤC SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE MÁY CŨ năm 2020 hãy nhấc máy và GỌI TỚI TỔNG ĐÀI TƯ VẤN THỦ TỤC SANG TÊN ĐỔI CHỦ XE: để được các chuyên viên tư vấn của chúng tôi tư vấn và hướng dẫn Thủ tục cho khách hàng.

Câu hỏi: Có được ủy quyền khi đăng ký sang tên đổi chủ xe không?

Tôi là Nguyễn Văn Minh, hiện đang ở Hà Nội. Tôi có một thắc mắc muốn hỏi Luật sư như sau:

Đầu năm nay tôi có mua cho con tôi một chiếc xe máy mới để cháu thuận tiện trong việc đi học đại học. Tuy nhiên, do cháu bận học trên trường và chưa có kinh nghiệm trong việc làm thủ tục với cơ quan nhà nước nên tôi muốn thay con làm thủ tục đăng ký. Vậy tôi có thể làm thủ tục đăng ký xe đứng tên con hay không? Nếu có thì phải làm như thế nào? Cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Cảm ơn Anh đã gửi câu hỏi về hòm thư [email protected] của Luật Hoàng Phi. Với câu hỏi của anh, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo Điều 7, Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 4 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định về Đăng ký xe thì:

Hồ sơ đăng ký xe gồm: 1. Giấy khai đăng ký xe. 3. Giấy tờ của xe.”

” Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau: a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu. b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác. c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

[…] 5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác. ”

Theo các quy định trên, Anh hoàn toàn có thể đại diện con mình thực hiện thủ tục đăng ký xe mới tại cơ quan công an. Tuy nhiên, Anh và con phải làm một văn bản ủy quyền và thực hiện chứng thực tại Ủy bản nhân dân xã, phường, thị trấn của mình, trong đó công việc được ủy quyền có thể bao gồm toàn bộ thủ tục từ đăng ký xe, nhận biển, nhận kết quả đăng ký hoặc một, một số các các công việc này, thời hạn ủy quyền đủ dài để hoàn thiện thủ tục. Ngoài ra, các giấy tờ khác như chứng minh nhân dân của anh, chứng minh nhân dân của con anh, giấy tờ mua bán xe và các tài liệu cần thiết khác vẫn phải đảm bảo theo đúng quy định thông thường.