​Có nên mua xe Exciter 150 cũ không?

Đánh giá chi tiết về xe Exciter 150: Ra mắt cuối tháng 12/2014, Exciter 150 thay đổi hoàn toàn so với thế hệ 135 trước đó. Những thay đổi được đánh giá tích cực ở Exciter 150 mang lại thành công nhất định cho dòng xe này, với doanh số bán ấn tượng. Exciter 150 có thêm một số phiên bản đặc biệt như Camo, Movistar. Phiên bản GP mới được tung ra thị trường cũng nhận những thay đổi ở tem xe, trong khi các thông số không thay đổi.

Bộ tem mới vẫn giữ nguyên tông màu xanh và bạc như trước đây, tuy nhiên hoạ tiết được thiết kế lại.

Exciter 150 GP sở hữu thiết kế góc cạnh và có những đường nét thể thao, lấy cảm hứng từ các dòng xe phân khối lớn. Trong số các phiên bản Exciter bán ở Việt Nam từ trước đến nay, màu tem GP thường nhận được sự ưa chuộng cao của người sử dụng.

Bộ tem ở mặt nạ trước cũng thay đổi so với phiên bản ra mắt cuối năm ngoái. Exciter 150 GP được trang bị đèn LED định vị thiết kế sắc cạnh. Đèn xi-nhan đặt tách biệt.

Bộ tem mới tách biệt khối màu xanh mang đến cảm giác thanh thoát hơn so với trước.

Exciter 150 được trang bị cụm đồng hồ kết hợp dạng analog va điện tử. Đây là các thiết kế thường thấy trên nhiều dòng xe phân khối lớn.

Yên xe phối màu xanh đen, không thay đổi so với trước đây. Thiết kế yên xe của Exciter 150 mỏng, cho cảm giác thể thao, tuy nhiên sẽ tạo cảm giác không thoải mái khi chạy đường dài.

Thiết kế đuôi xe bắt mắt, khá giống kiểu dáng của của mẫu sportbike YZF-R3.

Mẫu xe côn tay 150 phân khối của Yamaha được trang bị phanh đĩa cả phía trước và sau, vành đúc 17 inch. Đặc biệt, bánh sau kích thước 120/70-17 cho cảm giác thể thao hơn rất nhiều so với Exciter 135 trước đây.

Exciter 150 GP được trang bị động cơ 4 thì, xi-lanh đơn, SOHC, dung tích 149,7 cc, sản sinh công suất tối đa 15,7 mã lực tại 8.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 13,8 Nm tại 7.000 vòng/phút.

Exciter 150 được xem là mới 100%, chưa biển số nhưng đã có tem không phải là chính thức. Mẫu tem này dựa trên thị hiếu của người tiêu dùng, mẫu tem này nếu để ý thì đây chính là mẫu tem 2014 của Yamaha. Các chi tiết tem để ý kỷ sẽ thấy không trùng khớp với màu trên dàn áo. Logo Yamalube cũng đã bị dán sai vị trí và nhiều chi tiết bị thừa.

Logo 4 sọc độc quyền của Yamaha, đa số sẽ không dùng nền màu xanh mà là màu trắng.

Động cơ trên Exciter có dung tích 150 cc phun xăng điện tử, đây là điểm nhấn quan trọng trên mẫu xe này, xe sử dụng xy-lanh đơn, 4van, SOHC cho sức mạnh tối đa của động cơ là 16 mã lực. Thêm vào đó, động cơ của Yamaha Exciter 150 cc còn sử dụng lọc dầu rời bằng giấy, nằm ở lốc máy bên phải.

Yamaha hướng Exciter 150 đến một mẫu xe có khả năng vận hành vượt trội, chính vì vậy không chỉ động cơ mà hệ khung sườn của xe cũng được tối ưu, nhằm mang lại khả năng cân bằng và ổn định nhất khi vận hành.

Exciter 150 được trang bị một hệ thống khung sườn được thiết kế mới hoàn toàn, cho khả năng luồn lách trên đường đô thị, cũng như chạy đường thẳng tốt. Những tinh chỉnh về độ cứng đã tạo ra một khung xe đủ chắc chắn để sử dụng cho động cơ 150cc, trong khi kết cấu xe vẫn rất gọn nhẹ. Hệ thống khung sườn trang bị trên Exciter 150 có trọng lượng nhẹ hơn cả trên dòng xe 135cc hiện tại. Trọng lượng của Exciter 150 ở mức 115 kg.

Động cơ trên Exciter có dung tích 150 cc phun xăng điện tử, đây là điểm nhấn quan trọng trên mẫu xe này, xe sử dụng xy-lanh đơn, 4van, SOHC cho sức mạnh tối đa của động cơ là 16 mã lực. Thêm vào đó, động cơ của Yamaha Exciter 150 cc còn sử dụng lọc dầu rời bằng giấy, nằm ở lốc máy bên phải.

Hiện nay Exciter 150 được Yamaha đề xuất với 3 mức giá nhau tương ứng với 4 phiên bản:44.99 triệu đồng triệu tương ứng với phiên bản RC, 45.49 triệu đồng tương ứng với phiên bản GP và camo, còn phiên bản Movistar có giá 45.99 triệu đồng

Với việc có quá nhiều ưu điểm và thừa hưởng danh tiếng của người đàn anh Exciter 135 đi trước. Exciter 150 chỉ trong một thời gian ngắn từ sau khi ra mắt đã nhanh chóng được nhiều sự quan tâm của khách hàng, đặc biệt là các bạn trẻ.

Thông số kỹ thuật Yamaha Exciter 150 GP 2016

Loại động cơ: 4 thì, 4 van, SOHC, làm mát bằng dung dịch Bố trí xi lanh: Xy lanh đơn Dung tích xy lanh: 149.7cc Đường kính và hành trình piston: 57.0 x 58.7 mm Tỷ số nén: 10.4:1 Công suất tối đa: 11.3 kW (15.4 PS) / 8,500 vòng/phút (15,4 mã lực tại 8.500 vòng/phút) Mô men cực đại: 13.8 N*m (1.4 kgf*m) / 7,000 vòng/phút Hệ thống khởi động: Điện Hệ thống bôi trơn: Cácte ướt Dung tích dầu máy: 0.95 lít Dung tích bình xăng: 4.2 lít Bộ chế hòa khí: Phun xăng (1 vòi phun) Hệ thống đánh lửa: T.C.I (kỹ thuật số) Tỷ số truyền sơ cấp và thứ cấp: – Hệ thống ly hợp: Ly tâm loại ướt Tỷ số truyền động: 1st: 2.833 / 2nd: 1.875 / 3rd: 1.429 / 4th: 1.143 / 5th: 0.957 Kiểu hệ thống truyền lực: 5 số Loại khung: Ống thép – cấu trúc kim cương Kích thước bánh trước / bánh sau: 70/90-17M/C 38P / 120/70-17M/C 58P (lốp không săm) Phanh trước Đĩa thủy lực: (đường kính 245.0 mm) Phanh sau Đĩa thủy lực: (đường kính 203.0 mm) Giảm xóc trước: Ống lồng Giảm xóc sau: Lò xo trục đơn Đèn trước Bóng đèn Halogen: 12V 35/35W×1 Kích thước (Dài x Rộng x Cao): 1,970 mm × 670 mm × 1,080 mm Độ cao yên xe: 780 mm Khoảng cách giữa 2 trục bánh xe: 1,290 mm Trọng lượng ướt (với dầu và đầy bình xăng): 115 kg Độ cao gầm xe: 135mm.