Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh (Thủ tục 2020)

Thủ tục sang tên xe máy và biển số khác tỉnh là thủ tục bắt buộc thực hiện khi sở hữu xe khác tỉnh. ACC xin được giới thiệu bài viết Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh (Thủ tục 2020).

Mua bán xe cũng không còn quá xa lạ với chúng ta, đặc biệt là với nhiều người muốn mua một chiếc xe cũ vừa tầm với khả năng tài chính của mình. Việc mua một chiếc xe máy không chỉ đơn giản là bỏ tiền ra và sở hữu xe trong tay, mà bên cạnh đó, chủ xe còn phải thực hiện các thủ tục pháp lý bắt buộc để sở hữu xe hợp pháp. Đối với những người mua xe máy khác tỉnh, thủ tục này chính là thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh, cùng với đó là đổi biển số xe máy khác tỉnh (biển số cũ sẽ bị thu lại và được cấp biển số mới tại tỉnh đang thường trú). Để khách hàng có cái nhìn tổng quát hơn vấn đề trên, ACC xin được giới thiệu bài viết Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh (Thủ tục 2020).

1. Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh

Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh cụ thể gồm các bước sau:

Bước 1: Rút hồ sơ gốc của xe ở tỉnh cũ (nếu mua xe máy khác tỉnh)

Hồ sơ gốc của xe là một trong những giấy tờ phải nộp trong thủ tục sang tên xe máy tại địa phương của người mua xe cũ. Như vậy, để sang tên xe khác tỉnh, việc đầu tiên người làm thủ tục phải làm là rút hồ sơ gốc của xe tại nơi người bán đăng ký xe.

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA, để rút hồ sơ gốc người làm thủ tục cần đến công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi xe đã đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm:

Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy mua bán xe hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe máy cũ) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, theo Điều 10 Thông tư 36/2010/TT – BCA ngày 12/10/2010 của Bộ công an, còn phải xuất trình một trong những giấy tờ sau đây (trong trường hợp quy định):

Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Thủ tục giải quyết: Khi nộp hồ sơ đầy đủ thì cán bộ thực hiện sẽ:

Kiểm tra hồ sơ; Thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.

Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ sang tên xe máy Sau khi rút được hồ sơ gốc, người làm thủ tục cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:

Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).

Chứng từ lệ phí trước bạ: là biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

Giấy khai sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy mua bán xe hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe máy cũ) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ gốc của xe.

Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;

Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định;

Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo).

Bên cạnh đó, người làm thủ tục còn phải xuất trình một trong những giấy tờ sau đây (trong trường hợp quy định):

Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Bước 3: Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền sang tên xe

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người làm thủ tục mang hồ sơ nộp lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền sang tên xe máy thuộc về công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thủ tục giải quyết: Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:

Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);

Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe

Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì người mua sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.

Bước 4: Nhận Giấy đăng ký xe mới

Nếu hồ sơ nộp lên đã đầy đủ và hợp lệ thì công an sẽ đưa giấy hẹn lên nhận Giấy đăng ký xe. Theo thời gian được viết trong giấy hẹn, người làm thủ tục lên lại chỗ công an để tiến hành nhận Giấy đăng ký xe mới.

2. Lệ phí trước bạ khi sang tên xe máy khác tỉnh

Căn cứ theo Nghị định 40/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạthì mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%): Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;

Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

3. Phí sang tên xe máy khác tỉnh

Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, chi phí sang tên đổi chủ xe máy được quy định như sau:

Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký kèm biển số: chi phí là 50.000 đồng/lần/xe.

Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số: chi phí là 30.000 đồng/lần/xe.