Thịnh Hành 5/2024 # So Sánh Xe Mitsubishi Attrage Và Honda City # Top 9 Yêu Thích

( chúng tôi ) Khi có nhu cầu chọn mua xe chạy dịch vụ, những mẫu sedan hạng B là chọn lựa phổ biến hơn cả. So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City, tìm ra ứng cử viên sáng giá nhất cho tầm tiền 500-600 triệu đồng. Vậy nên mua xe nào tốt hơn?

Nhận định chung về Mitsubishi Attrage và Honda City

Honda City được phân phối tại Việt Nam dưới dạng lắp ráp trong nước, thiết kế trung tính, khoang cabin rộng rãi, thương hiệu xe Nhật bền bỉ, động cơ tiết kiệm nhiên liệu.

Trong khi đó, Mitsubishi Attrage là mẫu xe nhập nguyên chiếc từ Thái Lan, sở hữu danh sách trang bị tiện nghi hậu hĩnh hơn nhưng lại dễ mất giá. Phiên bản mới 2024 được Mitsubishi Motor Việt Nam có những cải tiến, nâng cấp nhẹ về mặt thiết kế và tính năng. Hiện có 4 phiên bản với giá bán mềm nhất phân khúc.

So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về giá bán tại Việt Nam

Mitsubishi Attrage có lợi thế là sự đa dạng dòng xe với 4 phiên bản là Attrage MT Eco, MT, CVT Eco, CVT, mức giá Attrage 2024 lần lượt là:

Attrage MT Eco – 375,5 triệu đồng

Attrage MT – 405,5 triệu đồng

Attrage CVT Eco – 425,5 triệu đồng

Attrage CVT – 475,5 triệu đồng

City chỉ có 2 phiên bản tùy chọn cùng mức giá như sau:

Honda City 1.5L: 559 triệu đồng

Honda City 1.5 TOP: 599 triệu đồng

So sánh xe Mitsubishi Attrage và Honda City về giá bán có thể thấy, Attrage có mức giá bán thấp hơn rất nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do xe chỉ sử dụng khối động cơ xăng 1.2L, trong khi đối thủ đều trang bị động cơ xăng 1.5L cho cả bản thường và bản cao cấp.

So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về nội ngoại thất, vận hành

Theo công bố của nhà sản xuất, mức tiêu thụ của Attrage tốt hơn so với City. Ở điều kiện đường hỗn hợp City đạt mức tiêu hao nhiên liệu 5.01 lít/100km, trong khi đó con số này trên Attrage chỉ dừng lại ở con số 4,7-5 L/100 Km đường kết hợp.

Như vậy, với lợi thế vượt trội về mức tiêu hao nhiên liệu, cộng với giá thành rẻ hơn thì rõ ràng, chủ xe Attrage có khả năng thu hồi vốn nhanh hơn, rất phù hợp với người chạy xe dịch vụ.

Honda City tạo ra được sức hút lớn phải kể đến ưu thế về nội thất, trang bị an toàn thuộc dạng “chuẩn” nhất phân khúc sedan B hiện nay.

Honda City có thông số dài, rộng, cao lần lượt là 4440, 1694, 1477 mm, chiều dài cơ sở 2600 mm, khoảng sáng gầm 135mm. Kích thước ngắn hơn đối thủ khi Attrage có chiều dài cơ sở chỉ 2550 mm, dài, rộng, cao là 4245, 1670, 1515 mm.

Ngay ở phần đầu xe, City đã “hút hồn” người nhìn với thiết kế đậm chất thể thao, mạnh mẽ. Lưới tản nhiệt gồm có 1 thanh mạ crom sang trọng và 1 dải lưới tổ ong sơn đen góc cạnh. Cụm đèn trước tinh xảo, kiểu bóng LED cho cả đèn chiếu xa, gần, đèn ban ngày.

Ở phần thân, cả 2 mẫu xe đều được hãng sản xuất trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ. Chức năng gập điện chỉ có trên gương chiếu hậu của City, còn với Attrage gương gập điện chỉ có trên bản MT, CVT Eco, CVT.

Phần thân xe của 2 phiên bản này cũng tạo được sức hút với các đường gân dập nổi bắt mắt, bộ mâm đúc hiện đại. Có sự khác biệt nhỏ ở kích thước mâm, của City đạt 16inch, còn của Attrage nhỏ hơn, chỉ đạt 15inch.

So sánh Mitsubishi Attrage và City về đuôi xe, thiết kế cụm đèn hậu của City tràn sang 1 phần nắp cốp, trông góc cạnh và sắc nét hơn. Còn cụm đèn hậu của Attrage vuốt từ hông sang và bo sát với nắp cốp, thiết kế có phần tương đồng với mẫu xe Vios.

Ngoài ra, City còn bổ sung ăng ten dạng vây cá mập, còn Attrage chỉ là ăng ten dạng cột khá thô và khô khan.

So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về nội thất

Do có kích thước dài hơn nên nên chắc chắn so sánh Attrage và City về không gian nội thất, thì City có phần rộng rãi, thoáng đạt hơn.

Trang bị tay lái cho bản tiêu chuẩn Attrage Eco khá “trần trụi”, chỉ có duy nhất 1 tính năng là điều chỉnh hướng lái. Trong khi đó, bản CVT và City được tích hợp các nút điều chỉnh đa thông tin, tay lái điều chỉnh 4 hướng, trợ lực điện, màn hình giải trí DVD màn hình trung tâm, khởi động bằng nút bấm, chìa khóa thông minh tiện lợi.

Không chỉ vậy, tay lái của bản cao cấp nhất là City TOP còn có thêm lẫy chuyển số tay giúp thỏa mãn cảm giác lái thể thao của các bác tài trẻ tuổi, đam mê tốc độ.

So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City 2024 về cụm đồng hồ của 2 phiên bản tương đối tương đồng, khi đều là 3 vòng tròn đồng hồ. Cụ thể, kích thước vòng tròn đồng hồ trung lớn hơn thể hiện vận tốc xe, 2 đồng hồ 2 bên hiển thị đa thông tin các thông số quãng đường, vòng tua, mức nhiên liệu, báo đèn, cảnh báo an toàn…

Bảng taplo trung tâm của 2 phiên bản cao cấp nhất của Attrage và City khá hiện đại với hệ thống điều hòa tự động. Nhưng với City TOP có thêm chức năng điều chỉnh bằng cảm ứng tiện lợi, hiện đại.

So sánh Mitsubishi Attrage CVT và Honda City TOP, cả 2 ghế xe đều bọc da, điều hoà tự động, có bệ tỳ tay tích hợp khay để cốc cho các hàng ghế . Với chất liệu da sang trọng, êm ái, giúp hành khách có được trải nghiệm dễ chịu khi ngồi trên xe. Các phiên bản còn lại chỉ dừng ở trang bị ghế bọc nỉ, điều hòa chỉnh tay.

Trong khi đó, các phiên bản còn lại vẫn sử dụng ghế ngồi bọc nỉ thông thường, điều hòa chỉnh tay. Hàng ghế 2 của xe City 1.5 có khả năng gập 60:40 làm thông hoàn toàn với khoang chứa đồ tăng sức chứa tối ưu.

Hệ thống giải trí của City gồm màn hình cảm ứng 6.8inch, cổng kết nối USB, HDMI, bluetooth, đài FM/AM và âm thanh 4 loa. Còn với Attrage là trang bị chiếc đầu CD, cổng kết nối AUX, USB, bluetooth và cũng là 4 loa.

City được Honda trang bị khối động cơ 1.5L SOHC i-VTEC, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên, cho mức công suất tối đa 118 mã lực tại 6600 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 145 Nm tại 4600 vòng/phút.

Động cơ của Attrage chỉ dừng lại là xăng MIVEC 1.2L, phun xăng đa điểm, điều khiển điện tử, cho mức công suất tối đa 78 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 100Nm tại 4000 vòng/phút.

Về hộp số, cả 2 phiên bản của City và bản Attrage CVT đều sử dụng hộp số tự động vô cấp CVT, giúp quá trình xe di chuyển êm ái, ổn định.

So sánh Honda City và Mitsubishi Attrage qua các thông số về hệ động cơ, Honda City 1.5 luôn chứng tỏ sức mạnh vượt trội so với đối thủ, kể cả khi đặt cạnh lão làng xe Vios 2024. Do đó, nếu đọ về khả năng tăng tốc, vận hành mạnh mẽ khi cày ải ở những đoạn xấu, City tốt hơn hẳn Attrage.

So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về hệ thống an toàn

Một điểm chung nữa của 2 mẫu sedan hạng B này đó là hệ thống an toàn với phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống, 2 túi khí đảm bảo an toàn bị động cho hành khách. Hỗ trợ vào đó là trang bị chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD.

Riêng City còn có thêm cảm biến lùi, camera lùi 3 góc, hỗ trợ lực phanh điện tử BA, cân bằng điện tử VSA, chống trượt TSC, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAS.

Hệ thống treo cũng khá giống nhau, cụ thể, treo trước độc lập MacPherson, treo sau giằng xoắn, có nhiệm vụ giảm xóc hiệu quả, giúp xe luôn êm ái và ổn định.

Với mức giá rẻ hơn, cộng thêm khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt, cùng với lợi thế nhập nguyên chiếc từ Thái Lan, chất lượng miễn bàn, rõ ràng, Attrage hoàn toàn phù hợp cho mục đích mua xe kinh doanh dịch vụ, hoặc với những người sử dụng có tài chính hạn hẹp, muốn mau chóng thu hồi vốn.

Thực tế đã minh chứng cho điều đó khi Honda City nắm giữ vị trí số 2 phân khúc, trong khi đối thủ cả năm 2024 chỉ “xuất chuồng” 552 chiếc. Ở bên kia “chiến tuyến”, sức hấp dẫn của City nằm ở sự bền bỉ, thương hiệu uy tín, đánh trúng tâm lý người Việt rất coi trọng thương hiệu và đầu tư ăn chắc mặc bền.

So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City, có thể thấy, nếu bạn xác định mua xe mới và không nghĩ tới việc bán lại về sau, Attrage sẽ thích hợp cho những ai đang cần một phương tiện thực dụng với những tính năng vừa đủ, chi phí hợp lý. Ngược lại, nếu có ý định bán lại, được trải nghiệm tính năng hiện đại, bạn có thể cân nhắc chọn City.