“Giải mã” biển số xe quân sự

Các kí hiệu chữ cái xuất hiện trên biển số xe như AA, HB, KC, TM có ý nghĩa gì không? Chúng biểu thị cho cái gì? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, thậm chí có những cuộc tranh cãi thú vị xoay quanh chuyện “đoán già, đoán non” những kí tự trên tấm biển số màu đỏ đặc trưng của quân đội.

Các loại xe quân sự ở Việt Nam luôn có những dấu hiệu đặc trưng riêng và tấm biển số màu đỏ đặc trưng thể hiện rất rõ điều đó. Các ký hiệu gồm 2 chữ cái đi liền nhau sẽ trở thành bí ẩn với những người không biết hoặc chưa từng nghe qua.

Các kí hiệu chữ cái xuất hiện trên biển số xe như AA, HB, KC, TM có ý nghĩa gì không? Chúng biểu thị cho cái gì? Đây là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm, thậm chí có những cuộc tranh cãi thú vị xoay quanh chuyện “đoán già, đoán non” những kí tự trên tấm biển số màu đỏ đặc trưng của quân đội.

Thực tế, các kí tự này đều được quy định trong Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 Bộ Công an đã ban hành. Thông tư này quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Chỉ cần tìm hiểu kỹ một chút, chúng ta dễ dàng biết rõ chiếc xe đó thuộc đơn vị, quân đoàn hay binh chủng nào?

Về cơ bản, các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, đằng sau là dãy số.

A: Chữ cái đầu tiên là A biểu thị chiếc xe đó thuộc cấp Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1 – Binh đoàn Quyết Thắng, AB là Quân đoàn 2 – Binh đoàn Hương Giang. AC: Quân đoàn 3 – Binh đoàn Tây Nguyên, AD: Quân Đoàn 4 – Binh đoàn Cửu Long, AT: Binh đoàn 12.

B: Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD (Bộ Tư lệnh Đặc công), BH (Bộ Tư lệnh Hóa học), BC (Binh chủng Công Binh), BT (Binh chủng Thông tin liên lạc), BP (Bộ tư lệnh biên phòng), BL (Bộ tư lệnh Lăng).

H: Học viện. Cụ thể, HA: Học viện Quốc phòng, HB: Học viện lục quân, HD: Học viện Kỹ thuật quân sự, HE: Học viện Hậu cần, HH: Học viện quân y.

K: Quân khu. Trong đó, KA (Quân khu 1), KB (Quân khu 2), KC (Quân khu 3), KD (Quân khu 4), KV (Quân khu 5), KP (Quân khu 7), KK (Quân khu 9), KT (Quân khu Thủ đô).

Q: Quân chủng. QP (Quân chủng Phòng không), QK (Quân chủng không quân), QH (Quân chủng hải quân).

T: Tổng cục. TC (Tổng cục Chính trị), TH (Tổng cục Hậu cần), TK (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng), TT (Tổng cục kỹ thuật), TM (Bộ Tổng Tham mưu).

Ngoài ra còn một số đơn vị có kí hiệu khá riêng biệt như: Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”. Biển VT là của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), PA: Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng, PQ: Viện Kỹ thuật Quân sự (Trung tâm Khoa học và Kỹ thuật Quân sự).

Biển trắng, biển xanh, biển đỏ… mỗi biển số xe đều có quy định và ý nghĩa riêng. Những thông tin sau sẽ giúp bạn phân biệt các loại biển số xe đang lưu hành.

Mỗi chiếc ôtô, xe máy lưu hành tại Việt Nam cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ các quy định riêng. Những đặc điểm về màu sắc, chữ số của biển số sẽ phản ánh nguồn gốc cũng như thông tin về chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý chiếc xe.

Mỗi biển số xe đều có một ý nghĩa riêng.

– Biển số có màu xanh chữ trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp

– Biển số màu đỏ dành riêng cho xe quân đội. Riêng xe của các doanh nghiệp quân đội mang biển số 80 màu trắng. Bên cạnh đó, với biển số quân đội, 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của đơn vị cụ thể quản lý chiếc xe.

Chữ A nghĩa là Quân đoàn, ví dụ AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2

Chữ B nghĩa là Bộ tư lệnh, ví dụ BT là BTL tăng thiết giáp, BD là BTL đặc công, BH là BTL hóa học.

Chữ H nghĩa là Học viện

Chữ K nghĩa là Quân khu, ví dụ KA Quân khu 1, KB quân khu 2, KT quân khu Thủ đô

Chữ T nghĩa là Tổng cục, TC tổng cục chính trị, TH Tổng cục Hậu cần

Chữ Q nghĩa là Quân chủng, QP là quân chủng phòng không, QK là quân chủng không quân

Ảnh: Việt Hưng – Dân trí

– Biển số màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài. Trong đó, biển NG là xe ngoại giao, biển NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong 5 chữ số trên biển số, 3 số ở giữa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự. Xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối là 01 là biển xe của Tổng lãnh sự (những xe này là bất khả xâm phạm và khi thay xe thì giữ lại biển để lắp cho xe mới).

– Biển số màu trắng cấp cho tư nhân và doanh nghiệp với 2 số đầu theo thứ tự các tỉnh, 4 hoặc 5 số cuối là số thứ tự cấp ngẫu nhiên.

Các xe thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân, cơ quan ở các tỉnh, thành mang biển với số tương ứng tới quy định biển số của 64 tỉnh thành như sau:

11 – Cao Bằng

12 – Lạng Sơn

13 – Bắc Ninh và Bắc Giang (trước kia là tỉnh Hà Bắc, hiện đã bỏ nhưng còn một số xe cũ vẫn để biển này)

14 – Quảng Ninh

15,16 – Hải Phòng

17 – Thái Bình

18 – Nam Định

19 – Phú Thọ

20 – Thái Nguyên

21 – Yên Bái

22 – Tuyên Quang

23 – Hà Giang

24 – Lào Cai

25 – Lai Châu

26 – Sơn La

27 – Điện Biên

28 – Hòa Bình

29,30,31,32 – Hà Nội

34 – Hải Dương

35 – Ninh Bình

36 – Thanh Hóa

37 – Nghệ An

38 – Hà Tĩnh

43 – Đà Nẵng

47 – Đắc Lắc

48 – Đắc Nông

49 – Lâm Đồng

Từ 50 đến 59 – TP. Hồ Chí Minh

60 – Đồng Nai

61 – Bình Dương

62 – Long An

63 – Tiền Giang

64 – Vĩnh Long

65 – Cần Thơ

66 – Đồng Tháp

67 – An Giang

68 – Kiên Giang

69 – Cà Mau

70 – Tây Ninh

71 – Bến Tre

72 – Bà Rịa – Vũng Tàu

73 – Quảng Bình

74 – Quảng Trị

75 – Huế

76 – Quảng Ngãi

77 – Bình Định

78 – Phú Yên

79 – Khánh Hòa

80 – Các đơn vị kinh tế và quản lý thuộc Trung ương, các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài…

81 – Gia Lai

82 – KonTum

83 – Sóc Trăng

84 – Trà Vinh

85 – Ninh Thuận

86 – Bình Thuận

88 – Vĩnh Phúc

89 – Hưng Yên

90 – Hà Nam

92 – Quảng Nam

93 – Bình Phước

94 – Bạc Liêu

95 – Hậu Giang

97 – Bắc Cạn

98 – Bắc Giang

99 – Bắc Ninh

Theo Báo Giao thông Vận tải