Điều 18. Giá long môn
18.1 Giá long môn là kết cấu thép chịu được trọng lượng bản thân, trọng lượng biển báo và chịu được gió bão cấp 12;18.2 Chân trụ giá long môn đặt ở lề đường, vỉa hè, phải cách mép ngoài mặt đường kể cả những nơi bố trí làn đường dừng xe khẩn cấp, làn đường tăng, giảm tốc ít nhất là 0,5m. Nếu chân trụ giá long môn đặt ở trong phạm vi dải phân cách, phải cách mép ngoài của dải phân cách ít nhất 0,5m;18.3 Tĩnh không tính từ mép dưới của biển (nếu treo biển phía dưới) hoặc điểm thấp nhất của dầm ngang giá long môn (nếu treo biển phía trên) xuống mặt đường ít nhất là 5m.
19.5 Khoảng cách giữa các mép biển với nhau là 5cm, độ cao từ trung tâm phần có biển đến mép phần xe chạy là 1,8m đối với đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 2m đối với đường trong phạm vi khu đông dân cư.
Điều 20. Phản quang trên mặt biển báo Tất cả các loại biển báo hiệu đường bộ phải được dán màng phản quang theo TCVN 7887 : 2008 Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ để thấy rõ cả ban ngày và ban đêm.
Điều 21. Quy định về cột biển21.1 Cột biển báo hiệu phải làm bằng vật liệu chắc chắn (bằng thép hoặc vật liệu khác có độ bền tương đương) có kích thước tối thiểu là 8cm;21.2 Cột biển phải được sơn từng đoạn trắng, đỏ xen kẽ nhau, song song hoặc xiên 30° so với mặt phẳng nằm ngang. Bề rộng mỗi đoạn sơn là 25cm ¸ 30cm, phần màu trắng và phần màu đỏ bằng nhau.
Chương IV
BIỂN BÁO CẤM Điều 22. Tác dụng của biển báo cấmbiển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người sử dụng đường phải chấp hành những điều cấm mà nội dung biển đã thể hiện.
Điều 23. Ý nghĩa sử dụng các biển báo cấm23.1 biển báo cấm là gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140 với tên các biển như sau: – Biển số 101: Đường cấm; – Biển số 102: Cấm đi ngược chiều; – Biển số 103(a): Cấm ôtô; – Biển số 103(b, c): Cấm ôtô rẽ trái, rẽ phải; – Biển số 104: Cấm môtô; – Biển số 105: Cấm ôtô và môtô; – Biển số 106(a, b): Cấm ôtô tải; – Biển số 106(c): Cấm các xe chở hàng nguy hiểm (biển C,3h-GMS); – Biển số 107: Cấm ôtô khách và ôtô tải; – Biển số 108: Cấm ôtô, máy kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc; – Biển số 109: Cấm máy kéo; – Biển số 110(a): Cấm đi xe đạp; – Biển số 110(b): Cấm xe đạp thồ; – Biển số 111(a): Cấm xe gắn máy; – Biển số 111(b) hoặc (c): Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy); – Biển số 111(d): Cấm xe ba bánh không có động cơ (xích lô); – Biển số 112: Cấm người đi bộ; – Biển số 113: Cấm xe người kéo đẩy; – Biển số 114: Cấm xe súc vật kéo; – Biển số 115: Hạn chế trọng lượng xe; – Biển số 116: Hạn chế trọng lượng trên trục xe (trục đơn); – Biển số 117: Hạn chế chiều cao; – Biển số 118: Hạn chế chiều ngang; – Biển số 119: Hạn chế chiều dài ôtô; – Biển số 120: Hạn chế chiều dài ôtô kéo moóc hoặc kéo sơ mi rơ moóc; – Biển số 121: Cự ly tối thiểu giữa hai xe; – Biển số 122: Dừng lại; – Biển số 123(a,b): Cấm rẽ (phải, trái); – Biển số 124(a): Cấm quay xe; – Biển số 124(b): Cấm ôtô quay đầu xe; – Biển số 125: Cấm vượt; – Biển số 126: Cấm ôtô tải vượt; – Biển số 127: Tốc độ tối đa cho phép; – Biển số 128: Cấm sử dụng còi; – Biển số 129: Dừng xe kiểm tra; – Biển số 130: Cấm dừng xe và đỗ xe; – Biển số 131(a,b,c): Cấm đỗ xe; – Biển số 132: Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp; – Biển số 133: Hết cấm vượt; – Biển số 134: Hết hạn chế tốc độ; – Biển số 135: Hết tất cả lệnh cấm; – Biển số 136: Cấm đi thẳng; – Biển số 137: Cấm rẽ trái và rẽ phải; – Biển số 138: Cấm đi thẳng và rẽ trái; – Biển số 139: Cấm đi thẳng và rẽ phải; – Biển số 140: Cấm xe công nông.23.2 Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục B.
Điều 24. biển báo cấm theo giờ Khi cần thiết cấm phương tiện theo giờ phải đặt biển phụ 508 dưới biển cấm có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến tham gia theo điều ước quốc tế).
Điều 25. biển báo cấm nhiều loại phương tiện Để báo đường cấm nhiều loại phương tiện có thể kết hợp đặt các ký hiệu phương tiện bị cấm trên một biển theo quy định như sau:25.1 Các loại phương tiện cơ giới kết hợp trên một biển (ví dụ như biển số 105 và biển số 107);25.2 Các loại phương tiện thô sơ kết hợp trên một biển (biển số 113 có thể kết hợp với biển số 114);25.3 Để dễ quan sát và đủ diện tích bố trí hình vẽ mỗi biển chỉ kết hợp nhiều nhất là hai loại phương tiện;25.4 Không kết hợp trên một biển vừa cấm phương tiện thô sơ vừa cấm phương tiện cơ giới trừ trường hợp đường giao thông hỗn hợp cần cấm một loại phương tiện thô sơ và một loại phương tiện cơ giới (ví dụ chỉ cấm xe xích lô và cấm ôtô tải thì kết hợp biển số 111 và biển số 106);25.5 Không kết hợp trên một biển vừa cấm người đi bộ vừa cấm các loại phương tiện.
Điều 27. Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển27.1 biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm; Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển số 502 để chỉ rõ khoảng cách (ghi trên biển phụ) từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực;27.2 Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển số 503 “Hướng tác dụng của biển”;27.3 Các biển báo cấm từ biển số 101 đến biển số 120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm;27.4 Kèm theo các biển báo cấm nói ở Khoản 27.3 phải đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm (trừ trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc mà không có lối rẽ tránh) như quy định ở Chương VII về biển chỉ dẫn;27.5 Hiệu lực của biển số 121 và biển số 128 có giá trị đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển số 501 hoặc đến vị trí đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm”; Biển số 123 và biển số 129 có giá trị tại chỗ; Biển số 124 có giá trị ở vị trí đường giao nhau hoặc căn cứ vào biển số 503; Biển số 125, 126, 127, 130, 131 (a,b,c) có giá trị đến nơi đường giao nhau tiếp giáp, hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số 133, 134, 135) biển số 130 và 131 (a,b,c) còn căn cứ vào biển số 503;27.6 Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm có giá trị rất dài thì tại các nơi đường giao nhau trong đoạn cấm có xe đi vào đoạn đường ấy thì các biển cấm phải được đặt nhắc lại.
Chương V
BIỂN BÁO NGUY HIỂM Điều 28. Tác dụng của biển báo nguy hiểmbiển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra được dùng để báo cho người sử dụng đường, chủ yếu là người lái xe cơ giới biết trước tính chất của sự nguy hiểm trên tuyến đường để phòng ngừa. Khi gặp biển báo nguy hiểm, người lái xe phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử trí những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.
Điều 29. Ý nghĩa sử dụng các biển báo nguy hiểm29.1 biển báo nguy hiểm gồm có 47 kiểu biển, được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 247 với tên các biển như sau: – Biển số 201(a,b): Chỗ ngoặt nguy hiểm; – Biển số 202(a,b): Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp; – Biển số 203(a,b,c): Đường bị hẹp; – Biển số 204: Đường hai chiều; – Biển số 205(a,b,c,d,e): Đường giao nhau; – Biển số 206: Giao nhau chạy theo vòng xuyến; – Biển số 207(a,b,c,d,e,f,g,h,i,k): Giao nhau với đường không ưu tiên; – Biển số 208: Giao nhau với đường ưu tiên; – Biển số 209: Giao nhau có tín hiệu đèn; – Biển số 210: Giao nhau với đường sắt có rào chắn; – Biển số 211(a): Giao nhau với đường sắt không có rào chắn; – Biển số 211(b): Giao nhau với đường tầu điện; – Biển số 212: Cầu hẹp; – Biển số 213: Cầu tạm; – Biển số 214: Cầu quay – Cầu cất; – Biển số 215: Kè, vực sâu phía trước; – Biển số 216: Đường ngầm; – Biển số 217: Bến phà; – Biển số 218: Cửa chui; – Biển số 219: Dốc xuống nguy hiểm; – Biển số 220: Dốc lên nguy hiểm; – Biển số 221(a): Đường có ổ gà, sống trâu; – Biển số 221(b): Đường có sóng mấp mô nhân tạo; – Biển số 222(a): Đường trơn; – Biển số 222(b): Lề đường nguy hiểm; – Biển số 223(a, b): Vách núi nguy hiểm; – Biển số 224: Đường người đi bộ cắt ngang; – Biển số 225: Trẻ em; – Biển số 226: Đường người xe đạp cắt ngang; – Biển số 227: Công trường; – Biển số 228(a,b): Đá lở; – Biển số 228(c): Sỏi đá bắn lên; – Biển số 229: Dải máy bay lên xuống; – Biển số 230: Gia súc; – Biển số 231: Thú rừng vượt qua đường; – Biển số 232: Gió ngang; – Biển số 233: Nguy hiểm khác; – Biển số 234: Giao nhau với đường hai chiều; – Biển số 235: Đường đôi; – Biển số 236: Hết đường đôi; – Biển số 237: Cầu vồng; – Biển số 238: Đường cao tốc phía trước; – Biển số 239: Đường cáp điện ở phía trên; – Biển số 240: Đường hầm; – Biển số 241: Tắc nghẽn giao thông; – Biển số 242(a, b): Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ; – Biển số 243: Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ; – Biển số 244: Đoạn đường hay xảy ra tai nạn; – Biển số 245(a, b): Đi chậm (a), Đi chậm theo điều ước quốc tế (b); – Biển số 246(a,b,c): Chú ý chướng ngại vật. – Biển số 247: Chú ý xe đỗ29.2 Ý nghĩa sử dụng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục C.
Điều 30. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo nguy hiểm30.1 biển báo nguy hiểm có hình dạng tam giác đều, ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên phía trên, trừ biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên” thì đỉnh tương ứng hướng xuống phía dưới;30.2 Kích thước biển tỷ lệ thuận với tốc độ thiết kế; nền biển màu vàng nhạt, xung quanh viền đỏ rộng 5cm (tương ứng với biển có kích thước hệ số 1), trừ biển số 247 có kích thước bằng 0,6 lần kích thước biển hệ số 1; hình vẽ trong biển nếu không có chú dẫn đặc biệt thì là màu đen; Kích thước cụ thể của hình vẽ và màu sắc được quy định chi tiết ở Phụ lục C và Điều 15.
Tốc độ trung bình của xe trong khoảng 10km ở vùng đặt biển
Khoảng cách từ nơi đặt biển đến chỗ định báo
– Dưới 20km/h – Từ 20km/h đến dưới 35km/h – Từ 35km/h đến dưới 50km/h – Từ 50km/h trở lên
– Dưới 50m – Từ 50m đến dưới 100m – Từ 100m đến dưới 150m – Từ 150m đến 250m
31.2 Khoảng cách từ biển đến nơi định báo phải thống nhất trên cả đoạn đường có tốc độ trung bình xe như nhau. Trường hợp đặc biệt cần thiết, có thể đặt biển xa hoặc gần hơn nhưng phải có thêm biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”; Biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”: trong khu đông dân cư đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên, ngoài khu đông dân cư thì tùy theo đặt xa hay gần vị trí giao nhau với đường ưu tiên mà có thêm biển số 502.31.3 Mỗi kiểu biển báo báo một yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra ở một vị trí hoặc một đoạn ngắn hoặc một đoạn đường dài. Trường hợp bên dưới các biển số 202 (a,b,c), 219, 220, 221a, 225, 228, 231, 232 nếu yếu tố nguy hiểm xảy ra trên một đoạn đường thì phải đặt biển số 501 “Phạm vi tác dụng của biển” để chỉ rõ chiều dài đoạn đường nguy hiểm. Nếu chiều dài có cùng yếu tố nguy hiểm lớn hơn 500m thì cứ sau mỗi khoảng cách 500m phải đặt một biển nhắc lại kèm biển số 501 ghi chiều dài yếu tố nguy hiểm còn lại tiếp đó;31.4 Trong phạm vi những đoạn đường hạn chế tốc độ:31.4.1 Trường hợp chỗ ngoặt nguy hiểm phải hạn chế tốc độ tối đa nhỏ hơn 25 km/h thì không phải đặt biển báo chỗ ngoặt nguy hiểm (biển số 201a,b và biển số 202a,b,c);31.4.2 Trường hợp đường xấu, trơn, không bằng phẳng phải hạn chế tốc độ tối đa từ 10 km/h đến 15 km/h thì không phải đặt biển báo về đường không bằng phẳng, đường trơn (biển số 221a,b và biển số 222a,b);31.5 Đường phố do tốc độ xe phải đi chậm, liên tục có đường giao nhau thông thường tại ngã ba ngã tư thì không đặt biển số 205(a,b,c,d,e) “Đường giao nhau”.
Chương VI
BIỂN HIỆU LỆNH Điều 32. Tác dụng của biển hiệu lệnh Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh cho người sử dụng đường phải thi hành. Khi đi trên đường, các phương tiện, người đi bộ tham gia giao thông đều phải chấp hành.
Điều 33. Ý nghĩa sử dụng các biển hiệu lệnh33.1 Biển hiệu lệnh gồm 10 kiểu biển, được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 310 với tên các biển như sau: – Biển số 301(a,b,c,d,e,f,h,i): Hướng đi phải theo; – Biển số 302(a,b): Hướng phải đi vòng chướng ngại vật; – Biển số 303: Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến; – Biển số 304: Đường dành cho xe thô sơ; – Biển số 305: Đường dành cho người đi bộ; – Biển số 306: Tốc độ tối thiểu cho phép; – Biển số 307: Hết hạn chế tốc độ tối thiểu; – Biển số 308(a,b): Đi thẳng hoặc rẽ trái (phải) trên cầu vượt; – Biển số 309: Ấn còi; – Biển số 310 (a,b,c)” Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm”33.2 Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục D.
Điều 34. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển hiệu lệnh34.1 Biển hiệu lệnh có dạng hình tròn, kích thước biển tỷ lệ thuận với tốc độ thiết kế, nền biển màu xanh lam, hình vẽ và chữ số màu trắng. Biển số 307 có gạch chéo màu đỏ rộng 9cm (tương ứng với biển có kích thước hệ số 1) được gạch từ bên phải phía trên xuống bên trái phía dưới. Gạch chéo hợp thành với đường thẳng nằm ngang một góc 30° và đè lên chữ số. Biển số 310 có dạng hình chữ nhật nền màu trắng;34.2 Kích thước cụ thể của hình vẽ trên các biển được quy định chi tiết ở Phụ lục D và Điều 15.
Điều 35. Vị trí đặt biển hiệu lệnh theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển35.1. Các biển hiệu lệnh phải đặt trực tiếp tại vị trí cần báo hiệu lệnh, do điều kiện khó khăn nếu đặt xa hơn phải đặt kèm biển số 502;35.2 Các biển hiệu lệnh có hiệu lực kể từ vị trí đặt biển. Riêng biển số 301a nếu đặt ở sau ngã tư thì hiệu lực của biển kể từ vị trí đặt biển đến ngã tư tiếp theo. Biển không cấm xe rẽ phải, rẽ trái để vào cổng nhà hoặc ngõ phố trên đoạn đường có hiệu lực của biển.
Chương VII
BIỂN CHỈ DẪN Điều 36. Tác dụng của biển chỉ dẫn36.1 Các biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người sử dụng đường trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn;36.2 Đối với những người điều khiển phương tiện chưa quen đường, biển chỉ dẫn là phương tiện giúp đỡ không thể thiếu được.
Điều 37. Ý nghĩa sử dụng các biển chỉ dẫn37.1. Biển chỉ dẫn gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến biển số 447 với tên các biển như sau: – Biển số 401: Bắt đầu đường ưu tiên; – Biển số 402: Hết đường ưu tiên; – Biển số 403(a,b): Đường dành cho ôtô, xe máy; – Biển số 404(a,b): Hết đường dành cho ôtô, xe máy; – Biển số 405(a,b,c): Đường cụt; – Biển số 406: Được ưu tiên qua đường hẹp; – Biển số 407(a,b,c): Đường một chiều; – Biển số 408: Nơi đỗ xe; – Biển số 409: Chỗ quay xe; – Biển số 410: Khu vực quay xe; – Biển số 411: Hướng đi trên mỗi làn đường trên đường có nhiều làn được chia theo vạch kẻ đường; – Biển số 412(a,b,c,d): “Làn đường dành riêng cho từng loại xe”; – Biển số 413(a): Đường có làn đường dành cho ôtô khách; – Biển số 413(b,c): Rẽ ra đường có làn đường dành cho ôtô khách; – Biển số 414(a,b,c,d): Chỉ hướng đường; – Biển số 415: Mũi tên chỉ hướng đi; – Biển số 416: Lối đi đường vòng tránh; – Biển số 417(a,b,c): Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe; – Biển số 418: Lối đi ở những chỗ cấm rẽ; – Biển số 419: Chỉ dẫn địa giới; – Biển số 420: Bắt đầu khu đông dân cư; – Biển số 421: Hết khu đông dân cư; – Biển số 422: Di tích lịch sử; – Biển số 423(a,b): Đường người đi bộ sang ngang; – Biển số 424(a,b): Cầu vượt qua đường cho người đi bộ; – Biển số 424(c,d) “Hầm chui qua đường cho người đi bộ” – Biển số 425: Bệnh viện; – Biển số 426: Trạm cấp cứu; – Biển số 427(a): Trạm sửa chữa; – Biển số 427(b): Trạm kiểm tra tải trọng xe; – Biển số 428: Trạm cung cấp xăng dầu; – Biển số 429: Nơi rửa xe; – Biển số 430: Điện thoại; – Biển số 431: Trạm dừng nghỉ; – Biển số 432: Khách sạn; – Biển số 433: Nơi nghỉ mát; – Biển số 434(a): Bến xe buýt; – Biển số 434(b): Bến xe tải; – Biển số 435: Bến xe điện; – Biển số 436: Trạm cảnh sát giao thông; – Biển số 437: Đường cao tốc; – Biển số 438: Hết đường cao tốc; – Biển số 439: Tên cầu; – Biển số 440: Đoạn đường thi công; – Biển số 441(a,b,c): Báo hiệu phía trước có công trường thi công; – Biển số 442: Báo hiệu nơi có chợ họp; – Biển số 443: biển báo xe kéo moóc; – Biển số 444: biển báo chỉ dẫn địa điểm ; – Biển số 445: biển báo kiểu mô tả tình trạng đường xá; – Biển số 446: Nơi đỗ xe dành cho người tàn tật; – Biển số 447: biển báo cầu vượt liên thông;37.2 Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục E.
Điều 38. Chú thích về chữ viết trên biển chỉ dẫn Biển chỉ dẫn viết bằng chữ đặt trong thành phố, thị xã và những tuyến quốc lộ có nhiều phương tiện do người nước ngoài điều khiển thêm phụ đề tiếng Anh bên dưới hàng chữ tiếng Việt nhưng chữ tiếng Anh phải nhỏ hơn và bằng 1/2 chữ tiếng Việt.
Điều 39. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển chỉ dẫn39.1 Biển chỉ dẫn có hình dạng là hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình chữ nhật vát nhọn một đầu;39.2 Các biển có nền là màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng. Nếu nền màu trắng thì hình vẽ và chữ viết màu đen trừ một số biển chỉ dẫn khác với quy định này được cụ thể ở Phụ lục E ;39.3 Kích thước chi tiết của hình vẽ, chữ viết, con số và màu sắc của các biển quy định ở Phụ lục E và Điều 15;
Điều 40. Vị trí đặt biển chỉ dẫn theo chiều đi Tùy theo tính chất, mỗi kiểu biển được đặt ở một vị trí quy định như sau:40.1 Biển số 401,402, 403, 404 và 420, 421 phải đặt ngay tại vị trí bắt đầu và vị trí cuối của đường ưu tiên, đường dành cho ôtô và của khu đông dân cư;40.2 Biển số 407 (a,b,c) 411, 412(a,b,c,d), 413 (a,b,c) và 418 đặt ở khu vực đường giao nhau: Biển số 407a, 412(a,b,c,d), 413a đặt sau nơi đường giao nhau; Biển số 407 (b,c), 413 (b,c) đặt trước nơi đường giao nhau; Biển số 418 đặt trước biển báo cấm rẽ và cách nơi đường giao nhau được chỉ dẫn trên biển ít nhất 30m;40.3 Biển số 405 (a,b,c), 414 (a,b,c,d), 416, 417 (a,b) nhằm mục đích chỉ dẫn cho các loại xe cơ giới là chủ yếu, phải đặt biển báo nguy hiểm ở vị trí cách nơi đường giao nhau từ 20m đến 50m. Trường hợp không đặt biển nguy hiểm thì biển chỉ dẫn trên phải đặt cách nơi đường giao nhau định chỉ dẫn một khoảng cách như quy định ở Điều 31.1;40.4 Biển số 406, 408, 409, 410, 417c và các biển từ biển số 422 đến biển số 436 được đặt ngay tại vị trí trước và sát đoạn đường cần chỉ dẫn, nếu đặt trước cách xa hơn hoặc nếu đặt cách xa hơn phải kèm biển số 502.
Điều 41. Quy định về biển chỉ dẫn chỉ hướng đường41.1 Tất cả các nút giao đường bộ phải đặt biển chỉ hướng đường (biển số 414 a,b,c,d). Trong khu dân cư thì cho phép châm chước chỉ đặt biển trên các hướng chủ yếu nối khu dân cư đó với địa danh lịch sử, đô thị, khu dân cư, khu du lịch, khu công nghiệp lân cận tiếp theo;41.2 Biển số 414 (a,b) dùng trong trường hợp chỉ có một địa danh khu dân cư trên hướng đường cần phải chỉ dẫn. Biển số 414 (c,d) dùng trong trường hợp có từ hai địa danh khu dân cư cần phải chỉ dẫn;41.3 Trên mỗi hướng đường ghi nhiều nhất là ba địa danh phải chỉ dẫn. Địa danh ở xa hơn phải viết xuống dưới, lần lượt những địa danh đã ghi trên biển phải được giữ nguyên trên những biển chỉ đường tiếp theo cho đến vị trí của địa danh gần nhất đã ghi trên biển;41.4 Địa danh và khoảng cách ghi trên biển quy định như sau:41.4.1 Những địa danh được chỉ dẫn phải là địa danh mà tuyến đường đi qua. Việc lựa chọn địa danh để chỉ dẫn theo thứ tự ưu tiên sau đây và được sử dụng trên tất cả các loại hệ thống đường (ĐCT, QL, ĐT, ĐH, ĐX, ĐĐT) trừ hệ thống đường chuyên dùng: – Tên thành phố trực thuộc trung ương; – Tên thành phố trực thuộc tỉnh; – Tên tỉnh lỵ (trung tâm hành chính cấp tỉnh); Chú ý: Không báo tên tỉnh trừ trường hợp tên tỉnh trùng với tên tỉnh lỵ. – Tên thị xã; – Tên huyện lỵ (trung tâm hành chính cấp huyện); Chú ý: Không báo tên huyện trừ trường hợp tên huyện trùng với tên huyện lỵ. – Tên thị trấn; – Di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh; – Tên ngã ba, ngã tư quan trọng, tên điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến đường;41.4.2 Trên đường chuyên dùng chỉ ghi địa danh nơi đường giao nhau, điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến đường;41.4.3 Khoảng cách ghi trên biển là cự ly từ vị trí đặt biển đến trung tâm địa danh phải chỉ dẫn và ghi số chẵn đến kilômét. Cự ly từng đoạn phải phù hợp với cự ly toàn bộ và phải thống nhất cả hai chiều xe chạy;
Chương VIII
Điều 42. BIỂN PHỤ, BIỂN VIẾT BẰNG CHỮ42.1 Tác dụng của biển phụ: Biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính: biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung để hiểu rõ trừ biển số 507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập;42.2 Ý nghĩa sử dụng biển phụ:42.2.1 Biển phụ gồm có 09 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 501 đến biển số 509 với tên các biển như sau: – Biển số 501: Phạm vi tác dụng của biển; – Biển số 502: Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu ; – Biển số 503(a,b,c,d,e,f): Hướng tác dụng của biển; – Biển số 504: Làn đường; – Biển số 505a: Loại xe; – Biển số 505b: Loại xe hạn chế qua cầu; – Biển số 505c: Tải trọng trục hạn chế qua cầu – Biển số 506(a,b): Hướng đường ưu tiên; – Biển số 507: Hướng rẽ; – Biển số 508(a,b): Biểu thị thời gian ; – Biển số 509(a,b): Thuyết minh biển chính.42.2.2 Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục F.42.3 Kích thước, hình dạng và màu sắc biển phụ:42.3.1 Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông;42.3.2 Các biển có nền là màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen. Biển số 509 có nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng. Biển số 507 và 508 (a,b) có đặc điểm riêng chỉ dẫn ở Phụ lục G;42.3.3 Kích thước chi tiết của hình vẽ, chữ viết, con số và màu sắc của các biển quy định ở Phụ lục G và Điều 15 (kích thước biển phụ tương ứng với biển chính).42.4 Vị trí đặt biển phụ: Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính trừ biển số 507 sử dụng độc lập được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.
Điều 43 Biển viết bằng chữ43.1 Biển viết bằng chữ áp dụng cho người đi bộ và xe thô sơ dùng trong trường hợp không áp dụng được các kiểu biển đã quy định ở Chương IV, VI và VII;43.2 Biển hình chữ nhật. Biển dùng để chỉ dẫn có nền màu xanh chữ viết màu trắng, biển dùng để báo cấm hay hiệu lệnh có nền màu đỏ chữ viết màu trắng ;43.3 Hàng chữ viết trên biển tùy theo nội dung chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh nhưng phải ngắn, gọn. Biển dùng để báo cấm bắt đầu bằng chữ “Cấm”.
Điều 44. Hình dạng, kích thước, hình vẽ của biển phụ, biển viết bằng chữ Hình dạng, kích thước, hình vẽ của biển quy định tại Phụ lục G và Điều 15. Hình dạng biển viết bằng chữ là hình chữ nhật có chiều rộng tối thiểu 20cm.
Điều 45. Chữ viết và chữ số của biển phụ, biển viết bằng chữ45.1 Tất cả những chữ viết, chữ số ghi trên biển và cột kilômét dùng thống nhất theo hai kiểu: kiểu chữ nét thông thường và kiểu chữ nét gầy như trong Phụ lục K;45.2 Kiểu chữ nét thông thường dùng trong trường hợp hàng chữ ngắn và trung bình;45.3 Kiểu chữ nét gầy dùng trong trường hợp hàng chữ dài;45.4 Trên một hàng chữ bao giờ cũng phải dùng thống nhất một kiểu chữ;45.5 Kích thước chữ và nét chữ trong Phụ lục K là ứng với chiều cao chữ và con số là 20cm. Nếu chiều cao chữ viết và chiều cao chữ số quy định lớn hơn hoặc nhỏ hơn thì các kích thước khác và bề rộng nét chữ cũng phải tăng thêm hoặc rút bớt tỷ lệ chiều cao quy định;45.6 Chiều cao chữ viết của biển viết bằng chữ nhỏ nhất là 10cm (ứng với hệ số 1).