Tư vấn thủ tục đăng ký xe máy mới năm 2020

Sau khi mua xe máy từ cửa hàng bán xe, việc cần làm ngay sau đó để được lưu thông xe trên đường hợp pháp là phải tiến hành thủ tục đăng ký xe. Chúng tôi sẽ tư vấn cho các bạn thủ tục đăng ký xe máy mới nhất 2020 để khách hàng tham khảo và áp dụng khi cần thiết.

1. Tại sao phải làm thủ tục đăng ký xe máy mới?

Theo luật giao thông đường bộ, khi mua xe máy mới, chủ phương tiện phải thực hiện đăng ký biển số thì mới được tham gia giao thông. Nếu chủ phương tiện không chấp hành sẽ bị phạt theo quy định.

Các xe phải làm đăng ký xe theo thông tư gồm:

Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên.

Mô tô, xe gắn máy, xe máy điện,…

2. Các bước tiến hành thủ tục đăng ký xe máy mới nhất 2020 a. Các bước tiến hành thủ tục đăng ký như sau:

Bước 1: Lựa chọn xe mua và mua xe đồng thời yêu cầu chủ cửa hàng hoặc Công ty bán xe xuất hóa đơn cho người mua xe.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe máy mới để được cấp biển số và giấy chứng nhận đăng ký xe.

Cụ thể, căn cứ theo Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe, người mua xe máy cần phải chuẩn bị:

– Giấy khai đăng ký xe (Phụ lục 02 Thông tư 15/2014/TT-BCA);

– Giấy tờ của xe: Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài Chính); Chứng từ lệ phí trước bạ xe;

– Giấy tờ của chủ xe: Chứng minh thư nhân dân của chủ xe (bản sao công chứng). Đối với một số đối tượng cụ thể, cần phải có các tài liệu chứng minh khác kèm theo, được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA;

– Giấy tờ khác (nếu có);

Bước 3: Nộp hồ sơ đề nghị cấp biển số xe tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp quận, huyện nơi chủ xe đăng ký hộ khẩu thường trú.

Bước 4: Xử lý hồ sơ đăng ký xe

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ: Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe (trong trường hợp chủ xe không biết cách viết tờ khai đăng ký xe); Kiểm tra thực tế xe: Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn; cà số máy, số khung và ký đè lên bản cà số máy, số khung, ghi rõ họ, tên của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế của xe, ngày, tháng, năm kiểm tra xe; Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe và thực hiện một số thủ tục khác theo quy định.

Bước 5: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.

b. Thời hạn giải quyết tiến hành thủ tục đăng ký xe

Thời gian giải quyết việc cấp biển số xe được thực hiện ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

3. Lệ phí nhà nước khi tiến hành thủ tục đăng ký xe

Lệ phí tiến hành thủ tục đăng ký xe được thực hiện theo Thông tư 229/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ

– Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:

Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng;

Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng;

Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng

– Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:

Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;

Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;

Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;

– Đối với các địa phương khác: 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe ( vùng núi, ven biển, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn,….).

4. Thủ tục đăng ký xe máy khi mất giấy tờ gốc của xe năm 2020

Thủ tục này sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản 3 Điều 24 Thông tư số 15/2014/TT-BCA chứ không phải theo điểm b khoản 2 của Điều 24 quy định về đăng ký xe.

“1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.”

** Trong đó, giấy tờ của chủ xe nếu là người Việt Nam bao gồm:

– Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

– Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

– Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

– Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

** Trường hợp, Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

** Trường hợp, chủ xe là người nước ngoài, giấy tờ của chủ xe bao gồm:

– Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

– Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.

** Trường hợp, Chủ xe là cơ quan, tổ chức phải xuất trình giấy tờ sau:

– Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.

– Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.

– Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.

** Bên cạnh đó, Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.

** Chứng từ lệ phí trước bạ xe bao gồm:

– Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.

– Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.

– Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).

** Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

– Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.

– Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.

– Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.

– Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

– Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

– Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.

– Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

– Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Tuy nhiên, xe bị mất hồ sơ gốc thì theo quy định tại khoản 12 Điều 25 Thông tư 15/2014/TT-BCA, cần phải:

– Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo yêu cầu nêu trên.

– Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (như chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, chứng từ lệ phí trước bạ xe, chứng từ nguồn gốc xe,…) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó.

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.