Tất cả các điều cần biết về biển số xe Việt Nam

Nền biển màu trắng, chữ và số màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp.

Nền biển màu xanh dương, chữ và số màu trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp (dân sự)

Nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng là xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội

Nền biển màu vàng, chữ và số màu trắng là xe thuộc Bộ tư lệnh Biên phòng (ít gặp)

Nền biển màu vàng, chữ và số đen là xe cơ giới chuyên dụng làm công trình

Biển xe dân sự

Do Bộ Quốc phòng cấp cho các đơn vị, cơ quan thuộc LLVT do Bộ quản lý. Biển xe có nền màu đỏ, chữ và số màu trắng gồm mã (2 chữ cái – như bảng dưới) và 4 chữ số (biểu thị thứ tự): Trong quân đội còn một số ký hiệu mới mà chưa biết ví dụ như: AN…

Biển xe có 2 mã số đầu là 80 do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cơ quan sau:

Các ban của Trung ương Đảng

Văn phòng Chủ tịch nước

Văn phòng Quốc hội

Văn phòng Chính phủ

Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ

Bộ Ngoại giao

Tòa án Nhân dân Tối cao

Viện Kiểm sát nhân dân

Thông tấn xã Việt Nam

Nhân dân

Thanh tra Nhà nước

Học viện Chính trị quốc gia

Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh

Trung tâm lưu trữ quốc gia

Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình (trước đây)

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam

Kiểm toán Nhà nước

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đài Truyền hình Việt Nam

Hãng phim truyện Việt Nam

Đài Tiếng nói Việt Nam

Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)

Biển đặc biệt

Biển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài), NG (ngoại giao) hoặc QT (quốc tế) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao. Biển xe có nền màu trắng, chữ và số màu đen, (riêng ký tự NG và QT màu đỏ), bao gồm:

– Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”.

– Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:

a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”;

b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu “LD”;

c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu “DA”;

d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”;

đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T”;

e) Máy kéo có ký hiệu “MK”;

g) Xe máy điện có ký hiệu “MĐ”;

h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ” như xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ (là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ, có hai trục, bốn bánh xe, có phần động cơ và thùng lắp ráp trên cùng một xát xi (dàn khung dưới – tương tự ôtô tải có trọng lượng dưới 3.500 kg). Vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 60 km/h, khối lượng bản thân xe không lớn hơn 550 kg)

i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu “HC”.

Biển số xe máy TP. Hồ Chí Minh

41, 50 đến 59

Bà Rịa – Vũng Tàu

Thành phố Cao Bằng: 11-X1-B1

Huyện Hòa An: 11-H1

Huyện Trùng Khánh: 11-K1

Huyện Bảo Lâm: 11-L1

Huyện Bảo Lạc: 11-M1

Huyện Nguyên Bình: 11-N1

Huyện Phục Hòa: 11-P1

Huyện Hạ Lang: 11-R1

Huyện Hà Quảng: 11-S1

Huyện Thông Nông: 11-T1

Huyện Quảng Uyên: 11-U1

Huyện Thạch An: 11-V1

Huyện Trà Lĩnh: 11-Y1

Thành phố Phủ Lý: 90-B1-B2

Huyện Kim Bảng: 90-B1-B2

Huyện Lý Nhân: 90-B1-B2

Huyện Bình Lục:90-B1-B2

Huyện Thanh Liêm: 90-B1-B2

Huyện Duy Tiên: 90-D1

Thái Nguyên Thừa Thiên – Huế Tuyên Quang

Thành phố Yên Bái: 21-B1

Thị xã Nghĩa Lộ: 21-L1

Huyện Lục Yên: 21-C1

Huyện Yên Bình: 21-D1

Huyện Trấn Yên: 21-F1

Huyện Mù Cang Chải: 21-G1

Huyện Văn Chấn, Trạm Tấu: 21-K1

Huyện Văn Yên: 21-E1

Cao Bằng 11 chẳng sai, Lạng Sơn Tây Bắc 12 cận kề. 98 Hà Bắc mời về, Quảng Ninh 14 bốn bề là Than. 15 , 16 cùng mang. Hải Phòng dất Bắc chứa chan nghĩa tình. 17 vùng dất Thái Bình. 18 Nam Ðịnh quê mình đẹp xinh. Phú Thọ 19 Thành Kinh Lạc Hồng. Thái Nguyên Sunfat, gang, đồng, Đôi mươi ( 20 ) dễ nhớ trong lòng chúng ta . Yên Bái 21 ghé qua. Tuyên Quang Tây Bắc số là 22 Hà Giang rồi đến Lào Cai, 23 , 24 sánh vai láng giềng . Lai Châu , Sơn La vùng biên 25 , 26 số liền kề nhau. 27 lịch sử khắc sâu, Đánh tan xâm lược công đầu Điện Biên. 28 Hòa Bình ấm êm, 29 Hà Nội liền liền 32. 33 là đất Hà Tây. Tiếp theo 34 đất này Hải Dương. Ninh Bình vùng đất thân thương, 35 là số đi đường cho dân. Thanh Hóa 36 cũng gần. 37, 38 tình thân, Nghệ An, Hà Tĩnh ta cần khắc ghi. 43 Ðà Nẵng khó gì. 47 Ðắc Lắc trường kỳ Tây Nguyên. Lâm Ðồng 49 thần tiên. 50 Thành Phố tiếp gần sáu mươi.( TPHCM 50 – 59 ) Đồng Nai số 6 lần 10 ( 60 ). Bình Dương 61 tách rời tỉnh xưa. (Tách ra từ Sông Bé) 62 là đất không xa, Long An Bến Lức khúc ca lúa vàng. 63 màu mỡ Tiền Giang. Vĩnh Long 64 ngày càng đẹp tươi. Cần Thơ lúa gạo xin mời. 65 là số của người Cần Thơ. Đồng Tháp 66 trước giờ. 67 kế tiếp là bờ An Giang. 68 biên giới Kiên Giang Cà Mau 69 rộn ràng U Minh. 70 là số Tây Ninh. Xứ dừa 71 yên bình Bến Tre. 72 Vũng Tàu số xe. 73 Xứ QUẢNG vùng quê thanh BÌNH ( Quảng Bình ). 74 Quảng Trị nghĩa tình. Cố đô nước Việt Nam mình 75. 76 Quảng Ngãi đến thăm. Bình Ðịnh 77 âm thầm vùng lên. 78 biển số Phú Yên. Khánh Hòa 79 núi liền biển xanh. 81 rừng núi vây quanh. Gia Lai phố núi, thị thành Playku. Kon tum năm tháng mây mù, 82 dễ nhờ mặc dù mới ra.( tách ra của GiaLai Kontum ) Sóc Trăng có số . 84 kế đó chính là Trà Vinh. 85 Ninh Thuận hữu tình. 86 Bình Thuận yên bình gần bên. Vĩnh Phúc 88 vùng lên. Hưng Yên 89 nhơ tên nhãn lồng. Quãng Nam đất thép thành đồng, 92 số mới tiếp vòng thời gian. 93 dất mới khai hoang, Chính là Bình Phước bạt ngàn cao su. Bạc Liêu mang sô 94. Bắc Kạn 97 có từ rất lâu . Bắc Giang 98 vùng sâu. Bắc Ninh 99 những câu Quan hò.

Thời công nghệ 4.0 nên có lẽ không cần thiết phải nhớ quá nhiều về các thông số trên. Bạn hãy tra cứu dữ liệu từ Cục đăng kiểm Việt Nam theo các bước sau:

Bước 2: Nhập những thông tin cần thiết theo hướng dẫn. Các bạn nhập những thông tin sau:

Biển đăng ký

Vì phần hướng dẫn trên trang web hơi sơ sài, nên lần đầu nhập thử có thể bị thông báo “Biển số đăng ký không đúng định dạng!”.

Nếu bị lỗi này, bạn nhập lại theo định dạng sau:

Với biển số xe 4 số (kiểu cũ): nhập có hoặc không có dấu gạch ngang, chữ thường hoặc chữ hoa đều được. Tra được cả cho biển số xanh và trắng. Ví dụ: 30H6886 hoặc 30H-6886 hoặc 30h6886 đều ô-kê.

Với biển 5 số (kiểu mới): nhập tương tự như trên, nhưng thêm chữ “T” hoặc “X”:

Xe biển trắng: phải thêm chữ “T” ở cuối, ví dụ: 51A66666T, hoặc 51A-666.66T

Xe biển xanh: phải thêm chữ “X” ở cuối, ví dụ: 80A55555X

Xe biển đỏ: chịu, không tra được trong web này (xe quân đội thuộc hệ thống khác)

Mã xác thực

Nhập mã xác thực mà trang web tự động cung cấp như trong hình. Nhìn chung, tất cả đều là 4 ký tự gồm số và chữ HOA. Lưu ý tránh nhập sai chữ hoa thành chữ thường, và nhầm giữa số 0 với chữ O. Đây là lỗi căn bản nhất mà những người tra cứu thường mắc phải.

Sau khi nhập số xe và mã xác thực xong, nhấn nút “Tra cứu” hoặc phím Enter.

Nếu nhập sai số xe, khi nhấn Tra cứu sẽ có thông báo “Không tìm thấy thông tin phương tiện này”.

Nếu sai mã xác thực sẽ có thông báo “Sai mã xác nhận!”.

Bạn phải nhập lại cho đúng, thì sẽ được kết quả cần tìm.

Kết quả tra cứu sẽ gồm những thông tin cơ bản về chiếc xe:

Thông tin chung: nhãn hiệu, loại phương tiện, số khung, số máy

Thông số kỹ thuật: kích thước, tự trọng, số chỗ ngồi…

Thông tin đăng kiểm: đơn vị đăng kiểm, ngày đăng kiểm, số tem và thời hạn đăng kiểm

Cách 2: Cách tra cứu kiểm tra chủ sở hữu biển số xe máy online

Rất tiếc là hiện nay Bộ Giao Thông Vận Tải chưa thể xây dựng được hệ thống trang điện tử để tra cứu biển số xe máy online. Điều này xuất phát từ một thực tế là số lượng xe máy và xe gắn máy với Việt Nam quá lớn Thêm vào đó, việc sang tên, đổi chủ, đổi biển số được tiến hành nhiều lần với tần suất cao nên việc nhập dữ liệu lên hệ thống online sẽ gặp khó khăn.

Từ đó, chủ xe căn cứ vào thông báo vi phạm để đến các cơ quan thông báo xử lý theo quy định. Sau khi xử lý xong vi phạm, chủ xe có thể mang chứng từ đã xử lý đến bất kỳ Trung tâm đăng kiểm nào trên cả nước để thực hiện việc kiểm định xe.