Thủ tục sang tên xe công ty cho cá nhân

Luật doanh nghiệp năm 2014

Thông tư 64/2017/TT-BCA SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 15/2014/TT-BCANGÀY 04/4/2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ XE

Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

2. Một số quy định về thủ tục sang tên

Việc đăng ký sang tên và di chuyển xe thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư 64/2017/TT-BCA như sau:

Nếu Giám đốc có nơi cư trú cùng phạm vi tỉnh, TP với nơi đăng ký xe thì áp dụng quy định tại Điều 11 Thông tư 64/2017/TT-BCA về đăng kí xe như sau:

1.Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm: a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Giấy chứng nhận đăng ký xe. c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. 2.Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

Nếu Giám đốc không cùng cư trú trong phạm vi tỉnh, TP với nơi đăng ký xe thì áp dụng quy định tại Điều 12 Thông tư 64/2017/TT-BCA về đăng kí xe như sau:

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

” Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này. c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này. d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định”

3. Chuẩn bị hồ sơ sang tên

Theo Thông tư 64/2017/TT-BCA, hồ sơ sang tên xe ô tô từ công ty sang công ty bao gồm:

Giấy khai đăng ký xe

Giấy chứng nhận đăng ký xe, sổ đăng kiểm xe ô tô.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy tờ hoặc hợp đồng mua bán, tặng, cho xe ô tô/ Quyết định thanh lý xe ô tô của hội đồng công ty) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Chứng từ lệ phí trước bạ: là biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.

Hóa đơn Giá trị gia tăng (VAT) do công ty bán xe ô tô xuất.

Hồ sơ gốc của xe (trong trường hợp sang tên xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác): tiến hành thủ tục rút hồ sơ gốc của xe theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA ở địa phương cũ nơi xe đã đăng ký để nhận Hồ sơ gốc của xe.

Bên cạnh đó, khi tiến hành thủ tục sang tên xe ô tô của công ty, cả hai bên phải xuất trình giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Đăng ký kinh doanh kèm chứng nhận mẫu dấu của công ty/ Giấy ủy quyền/ Giấy tờ khác có giá trị tương đương) và Sổ hộ khẩu để được xác nhận và nộp hồ sơ.

4. Thủ tục sang tên xe công ty cho cá nhân Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ nộp lệ phí trước bạ

Giấy đăng ký xe

Tờ khai lệ phí trước bạ

Hóa đơn GTGT

Hợp đồng mua bán xe

Giấy tờ của chủ xe

Hồ sơ gốc của xe trong trường hợp mua bán khác tỉnh

Sau khí có đủ hồ sơ người mua xe liên hệ tới chi cục thuế nơi mình đăng ký hộ khẩu thường trú và nộp hồ sơ tại cơ quan thế, sau khi cơ quan tính tiền thuế thì mình sẽ nhận tờ thông báo đóng thuế trước bạ xe, chuẩn bị tiền và ra ngân hàng để đóng tiền, sau khi đóng tiền thì mình sẽ nhận được biên lai xác nhận đã thanh toán của ngân hàng.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký sang tên xe

Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:

Kiểm tra giấy tờ của chủ xe

Kiểm tra đối chiếu bản cà số máy, số khung dán trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế xe.

Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe

Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe; Trả biển số xe; Hướng dẫn chủ xe kẻ biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.

Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe. 5. Cơ quan có thẩm quyền

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 64/2017/TT-BCA, Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục sang tên đổi chủ xe ô tô từ công ty sang cá nhân trong trường hợp này là Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Phí, lệ phí sang tên di chuyển xe

Theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC, chi phí sang tên đổi chủ xe ô tô của công ty sang cho công ty khác được quy định như sau:

Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký kèm biển số: chi phí là 150.000 đồng/lần/xe

Đối với trường hợp cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số: chi phí là 30.000 đồng/lần/xe.