Biển số xe 80 không do địa phương nào quản lý mà biển kiểm soát này do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cơ quan sau:
Cấp cho hầu hết các cơ quan Trung ương /thuộc Trung ương quản lý.
Ví dụ:
Các ban của Trung ương Đảng
Văn phòng Chủ tịch nước
Văn phòng Quốc hội
Văn phòng Chính phủ
Bộ Công an
Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ
Bộ Ngoại giao
Tòa án Nhân dân Tối cao
Viện Kiểm sát nhân dân
Thông tấn xã Việt Nam
Nhân Dân
Thanh tra Nhà nước
Học viện Chính trị quốc gia
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh
Trung tâm lưu trữ quốc gia
Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình (trước đây)
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam
Kiểm toán Nhà nước
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đài Truyền hình Việt Nam
Hãng phim truyện Việt Nam
Đài Tiếng nói Việt Nam
Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam)
Biển số xe đặc biệtBiển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài), NG (ngoại giao) hoặc QT (quốc tế) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao. Biển xe có nền màu trắng, chữ và số màu đen, (riêng kí tự NG và QT màu đỏ), bao gồm:
Hai chữ số đầu: thể hiện địa điểm đăng ký (tỉnh/thành)
Ba chữ số tiếp theo: mã nước (quốc tịch người đăng ký)
Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Áo: 001 – 005
Albania: 006 – 010
LHVQ Anh và Bắc Ireland: 011 – 015
Ai Cập: 016 – 020
Azerbaijan: 021 – 025
Ấn Độ: 026 – 030
Angola: 031 – 035
Afghanistan: 036 – 040
Algérie: 041 – 045
Argentina: 046 – 050
Armenia: 051 – 055
Iceland: 056 – 060
Bỉ: 061 – 065
Ba Lan: 066 – 070
Bồ Đào Nha: 071 – 075
Bulgaria: 076 – 080
Burkina Faso: 081 – 085
Brasil: 086 – 090
Bangladesh: 091 – 095
Belarus: 096 – 100
Bolivia: 101 – 105
Bénin: 106 – 110
Brunei: 111 – 115
Burundi: 116 – 120
Cuba: 121 – 125
Côte d’Ivoire: 126 – 130
Cộng hòa Congo: 131 – 135
Cộng hòa Dân chủ Congo: 136 – 140
Chile: 141 – 145
Colombia: 146 – 150
Cameroon: 151 – 155
Canada: 156 – 160
Kuwait: 161 – 165
Campuchia: 166 – 170
Kyrgyzstan: 171 – 175
Qatar: 176 – 180
Cabo Verde: 181 – 185
Costa Rica: 186 – 190
Đức: 191 – 195
Zambia: 196 – 200
Zimbabwe: 201 – 205
Đan Mạch: 206 – 210
Ecuador: 211 – 215
Eritrea: 216 – 220
Ethiopia: 221 – 225
Estonia: 226 – 230
Guyana: 231 – 235
Gabon: 236 – 240
Gambia: 241 – 245
Djibouti: 246 – 250
Gruzia: 251 – 255
Jordan: 256 – 260
Guinée: 261 – 265
Ghana: 266 – 270
Guiné-Bissau: 271 – 275
Grenada: 276 – 280
Guinea Xích Đạo: 281 – 285
Guatemala: 286 – 290
Hungary: 291 – 295
Hoa Kỳ: 296 – 300; 771 -775
Hà Lan: 301 – 305
Hy Lạp: 306 – 310
Jamaica: 311 – 315
Indonesia: 316 – 320
Iran: 321 – 325
Iraq: 326 – 330
Ý: 331 – 335
Israel: 336 – 340
Kazakhstan: 341 – 345
Lào: 346 – 350
Liban: 351 – 355
Libya: 356 – 360
Luxembourg: 361 – 365
Litva: 366 – 370
Latvia: 371 – 375
Myanmar: 376 – 380
Mông Cổ: 381 – 385
Mozambique: 386 – 390
Madagascar: 391 – 395
Moldova: 396 – 400
Maldives: 401 – 405
México: 406 – 410
Mali: 411 – 415
Malaysia: 416 – 420
Maroc: 421 – 425
Mauritanie: 426 – 430
Malta: 431 – 435
Quần đảo Marshall: 436 – 440
Nga: 441 – 445
Nhật Bản: 446 – 450; 776-780
Nicaragua: 451 – 455
New Zealand: 456 – 460
Niger: 461 – 465
Nigeria: 466 – 470
Namibia: 471 – 475
Nepal: 476 – 480
Nam Phi: 481 – 485
Serbia: 486 – 490
Na Uy: 491 – 495
Oman: 496 – 500
Úc/Australia: 501 – 505
Pháp: 506 – 510
Fiji: 511 – 515
Pakistan: 516 – 520
Phần Lan: 521 – 525
Philippines: 526 – 530
Palestine: 531 – 535
Panama: 536 – 540
Papua New Guinea: 541 – 545
Tổ chức quốc tế: 546 – 550
Rwanda: 551 – 555
România: 556 – 560
Tchad: 561 – 565
Cộng hòa Séc: 566 – 570
Cộng hòa Síp: 571 – 575
Tây Ban Nha: 576 – 580
Thụy Điển: 581 – 585
Tanzania: 586 – 590
Togo: 591 – 595
Tajikistan: 596 – 600
Trung Quốc: 601 – 605
Thái Lan: 606 – 610
Turkmenistan: 611 – 615
Tunisia: 616 – 620
Thổ Nhĩ Kỳ: 621 – 625
Thụy Sĩ: 626 – 630
CHDCND Triều Tiên: 631 – 635
Hàn Quốc: 636 – 640
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất: 641 – 645
Samoa: 646 – 650
Ukraina: 651 – 655
Uzbekistan: 656 – 660
Uganda: 661 – 665
Uruguay: 666 – 670
Vanuatu: 671 – 675
Venezuela: 676 – 680
Sudan: 681 – 685
Sierra Leone: 686 – 690
Singapore: 691 – 695
Sri Lanka: 696 – 700
Somalia: 701 – 705
Senegal: 706 – 710
Syria: 711 – 715
Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Xarauy: 716 – 720
Seychelles: 721 – 725
São Tomé và Príncipe: 726 – 730
Slovakia: 731 – 735
Yemen: 736 – 740
Liechtenstein: 741 – 745
Hồng Kông: 746 – 750
Đài Loan: 885 – 890
Đông Timor: 751 – 755
Phái đoàn Ủy ban châu Âu (EU): 756 – 760
Ả Rập Saudi: 761 – 765
Liberia: 766 – 770
2 chữ số khác ở bên dưới: số thứ tự đăng ký
Trước đây các biển A, B, C là xe của ngành Công an, xe của UBND tỉnh thành hoặc xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp, ví dụ: 31A tức là xe các cơ quan, đơn vị nhà nước của thủ đô Hà Nội.
Biển ngoại giao hoặc quốc tế có gạch màu đỏ chạy ngang hàng chữ số thể hiện mức độ cao hơn của mỗi dòng biển đó (sự cấm xâm phạm dù bất cứ tình huống nào). Biển xe nước ngoài có gạch màu đỏ chạy ngang qua hàng chữ số là xe của Đại sứ.