Có rất nhiều câu hỏi đặt ra về thủ tục sang biển số xe và đổi biển số xe. Sang tên xe có cần đổi biển số hay không? Khi nào sang tên xe vẫn giữ nguyên biển số, khi nào đổi biển số? Chi phí đổi biến số? Thậm chí, có nhiều người còn có thắc mắc biển số xe không đẹp, hoặc “không ưng mắt” thì có đổi biển số xe được không. Tất cả các câu hỏi trên sẽ được ACC trả lời thông qua bài viết Thủ tục sang tên đổi biển số xe máy (Thủ tục 2020).
1. Sang tên xe có cần đổi biển số xe hay không?Theo Thông tư 36/2010/TT-BCA của Bộ Công An, việc xem xét đổi biển số hay không sẽ tùy thuộc cụ thể vào đối tượng sang tên xe. Cụ thể:
Khi đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố; thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới. Như vậy, đối với trường hợp sang xe máy cùng tỉnh thì sẽ không đổi biển số. Trong trường hợp biển số là biển loại 3 số hoặc 4 số sẽ cấp mới biển số xe.
Khiđăng ký sang tên xe khác tỉnh, thành phố đang đăng ký xe máy; chủ xe phải làm thủ tục sang tên xe máy, biển số xe máy cũ xe bị thu lại và cấp đổi lại biến số mới theo tỉnh, thành phố mới.
Như vậy, không phải trường hợp nào sang tên xe máy cũng phải đổi biển số xe, mà chỉ trong một số trường hợp đã nêu như trên.
2. Thủ tục sang tên đổi biển số xe máyThủ tục sang tên đổi biển số xe máy được áp dụng trong trường hợp sang tên biển đổi biển số khác tỉnh, thành phố. Thủ tục trên được Thông tư 36/2010/TT – BCA quy định như sau:
Bước 1: Rút hồ sơ gốc của xe ở tỉnh cũ (nếu mua xe máy khác tỉnh)Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA, để rút hồ sơ gốc thì người làm thủ tục cần đến công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi xe đã đăng ký nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm:
Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy mua bán xe hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe máy cũ) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, theo Điều 10 Thông tư 36/2010/TT – BCA ngày 12/10/2010 của Bộ công an, người làm thủ tục còn phải xuất trình một trong những giấy tờ sau đây (nếu thuộc trường hợp quy định):
Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Thủ tục giải quyết:
Khi nộp hồ sơ đầy đủ thì cán bộ thực hiện sẽ:
Kiểm tra hồ sơ; Thu hồi biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe.
Sau khi làm các thủ tục cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ trả phiếu sang tên, di chuyển, giấy khai sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc cho chủ xe và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ sang tên xe máySau khi rút được hồ sơ gốc, người mua cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu).
Chứng từ lệ phí trước bạ: là biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho Biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
Giấy khai sang tên, di chuyển xe (theo mẫu) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (giấy mua bán xe hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe máy cũ) được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ gốc của xe.
Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú;
Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định;
Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo).
Bên cạnh đó, còn phải xuất trình một trong những giấy tờ sau đây (nếu thuộc trường hợp quy định):
Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Bước 3: Nộp hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền sang tên xeSau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người làm thủ tục mang hồ sơ nộp lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 15/2014/TT-BCA, thẩm quyền sang tên xe máy thuộc về công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thủ tục giải quyết:
Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ cần thiết thì cán bộ thực hiện sẽ tiến hành các bước sau:
Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, kiểm tra thực tế xe (đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe);
Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe
Sau khi nộp lệ phí đăng ký xe thì người mua sẽ được cấp biển số xe theo Giấy hẹn.
Bước 4: Nhận Giấy đăng ký xe mới và cấp biển số mớiNếu hồ sơ nộp lên đã đầy đủ và hợp lệ thì công an sẽ đưa giấy hẹn lên nhận Giấy đăng ký xe. Theo thời gian được viết trong giấy hẹn, người làm thủ tục lên lại chỗ công an để tiến hành nhận Giấy đăng ký xe mới và biển số mới.
3. Phí sang tên đổi biển số xe máy hiện nay Lệ phí trước bạKhi mua bán, sang tên thì người mua vẫn phải đóng Thuế trước bạ lần 2 cho chiếc xe của mình, từ 1-2% giá trị xe sau khi đã khấu hao tùy theo qui định của UBND Tỉnh/Thành phố đó ban hành. Ví dụ xe dưới 6 tháng thì giá trị tính còn khoảng 80% xe mới, dưới 1 năm thì giá trị còn khoảng 70%, từ 1-3 năm còn 50%.
Lệ phí cấp Giấy đăng kí xe và Biển số mới
Mức thu lệ phí được chia làm 3 khu vực; khu vực I gồm Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II.
Cụ thể, mức thu lệ phí cấp mới (đăng ký lần đầu tại Việt Nam) giấy đăng ký kèm theo biển số đối với xe máy được tính theo giá tính lệ phí trước bạ. Mức thu này dao động từ 500.000Đ đến 4 triệu đồng đối với khu vực I (tùy theo giá trị xe ghi trên hóa đơn VAT khi mua bán); từ 200 – 800.000Đ đối với khu vực II; 50.000Đ đối với khu vực III và xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người khuyết/tàn tật.