CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 41: 2012/BGTVT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ
National Technical Regulation on Road Signs and Signals
HÀ NỘI – 2012
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn này quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ bao gồm: Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ và rào chắn, cột kilômét, cọc H, mốc lộ giới, gương cầu lồi và dải phân cách tôn sóng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng cho tất cả các tuyến đường bộ trong mạng lưới đường bộ Việt Nam gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng, và các đường nằm trong hệ thống đường tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên-sau đây gọi là các tuyến đường đối ngoại (Hiệp định GMS- CBTA;các thỏa thuận trong ASEAN và các thỏa thuận quốc tế khác).
Điều 3. Thứ tự hiệu lực của hệ thống báo hiệu
3.1 Khi đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu cùng ở một khu vực có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự như sau:
3.1.1 Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
3.1.2 Tín hiệu đèn hoặc cờ;
3.1.3 Hiệu lệnh của biển báo hiệu;
3.1.4 Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.
3.2 Khi ở một vị trí đã có biển báo hiệu đặt cố định lại có biển báo hiệu khác đặt có tính chất tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau thì người sử dụng đường phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu có tính chất tạm thời.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
4.1 Đường cao tốc (ĐCT) là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định;
4.2 Quốc lộ (QL) là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng, khu vực;
4.3 Đường tỉnh (ĐT) là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
4.4 Đường huyện (ĐH) là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện;
4.5 Đường xã (ĐX) đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của xã;
4.6 Đường đô thị (ĐĐT) là đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;
4.7 Đường chuyên dùng (ĐCD) là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân;
4.8 Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ;
4.9 Đường dành riêng cho các loại phương tiện cơ giới là tuyến đường hoặc phần đường dành cho phương tiện cơ giới lưu thông tách biệt với phần đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ và bằng dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền;
4.10 Đường dành riêng cho các phương tiện thô sơ và người đi bộ là tuyến đường hoặc phần đường, được phân biệt với phần đường dành riêng cho phương tiện cơ giới bằng các dải phân cách hoặc vạch sơn dọc liền;
4.11 Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
4.11.1 Xác định đường ưu tiên (đường chính) theo thứ tự quy định như sau:
– Đường cao tốc;
– Quốc lộ;
– Đường đô thị;
– Đường tỉnh;
– Đường huyện;
– Đường xã;
– Đường chuyên dùng.
4.11.2 Nếu hai đường cùng thứ tự, giao nhau cùng mức, việc xác định đường nào là đường ưu tiên theo quy định sau:
– Khi lưu lượng xe bằng nhau, đường nào có nhiều ôtô vận tải công cộng hoặc đường nào có tốc độ xe lớn hơn thì đường đó là đường ưu tiên. Khi lưu lượng xe khác nhau, đường nào có lưu lượng xe lớn hơn thì đường đó là đường ưu tiên;
– Đường nào có mặt đường cấp cao hơn thì đường đó là đường ưu tiên.
4.11.3 Không được quy định cả hai đường giao nhau cùng mức cùng đồng thời là đường ưu tiên;
4.12 Đường không ưu tiên là chỉ những đường giao cùng mức với đường ưu
tiên;
4.13 Đường một chiều là để chỉ những đường chỉ cho đi một chiều;
4.14 Đường hai chiều là để chỉ những đường dùng chung cho cả hai chiều đi và
về mà không có dải phân cách hoặc vạch dọc liền;
4.15 Đường đôi là để chỉ những đường mà chiều đi và về được phân biệt bằng dải phân cách hoặc các vạch dọc liền;
4.16 Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông qua lại;
4.17 Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn;
4.18 Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ hoặc phần đường nhiều loại xe khác nhau.
4.19 Nơi đường giao nhau là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, bao gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó;
4.20 Tên các bộ phận chủ yếu của con đường được chỉ dẫn ở hình cắt ngang kèm theo (Hình 1 và 2):
Bảng 1 – Các bộ phận chủ yếu của đường
4
Hành lang an toàn đường bộ
11
Dải đất dọc hai bên đường bộ, dành cho quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ
4.21 Khu đông dân cư là chỉ vùng giới hạn nội thành các thành phố, nội thị các thị xã, thị trấn, trung tâm hành chính xã hoặc cụm xã mà đường bộ đi qua. Những nơi quy định là “Khu đông dân cư” thì người sử dụng đường bộ phải chấp hành các hạn chế theo quy định của pháp luật;
4.22 Xe cơ giới là chỉ các loại xe ôtô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ôtô, máy kéo; xe môtô hai bánh; xe môtô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự;
4.23 Ôtô con là chỉ ôtô chở người không quá 9 chỗ ngồi kể cả lái xe, hoặc ôtô chở hàng với trọng tải không quá 1,5tấn. Ôtô con bao gồm cả các loại có kết cấu như môtô ba bánh nhưng khối lượng bản thân lớn hơn 400kg trở lên và trọng tải không quá 1,5tấn;4.24 Ôtô tải là chỉ ôtô chở hàng hoặc thiết bị chuyên dùng có trọng tải từ 1,5tấn trở lên;4.25 Ôtô khách là chỉ ôtô chở người với số chỗ ngồi lớn hơn 9, ôtô khách bao gồm cả xe buýt. Xe buýt là ôtô khách có số chỗ ngồi ít hơn số chỗ đứng;4.26 Ôtô đầu kéo kéo sơ-mi rơ-moóc là chỉ những loại xe cơ giới chuyên chở hàng hóa hoặc chở người mà thùng xe là sơ mi rơ moóc được thiết kế nối với ôtô đầu kéo và truyền một phần trọng lượng đáng kể lên ôtô đầu kéo và ôtô đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người (ôtô đầu kéo là ôtô được thiết kế để kéo sơ-mi rơ-moóc);
4.27 Ôtô kéo rơ-moóc là chỉ ôtô được thiết kế dành riêng hoặc chủ yếu dùng để kéo rơ-moóc;4.28 Rơ-moóc là chỉ phương tiện có kết cấu để sao cho khối lượng toàn bộ của rơ-moóc không đặt lên ôtô kéo;4.29 Máy kéo là chỉ đầu máy tự di chuyển bằng xích hay bánh lốp để thực hiện các công việc đào, xúc, nâng, ủi, gạt, kéo, đẩy;4.30 Xe môtô là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng lượng không quá 400kg đối với môtô hai bánh hoặc sức chở từ 350kg đến 500kg đối với môtô 3 bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe gắn máy nêu tại Khoản 4.31 của Điều này;4.31 Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không được lớn hơn 50cm3;4.32 Xe thô sơ gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe súc vật kéo, xe lăn dùng cho người khuyết tật và các loại xe tương tự;
4.33 Xe đạp là chỉ phương tiện có hai bánh xe hoặc ba bánh và di chuyển được bằng sức người đạp. Kể cả xe chuyên dùng của người tàn tật có tính năng tương tự;
4.34 Xe đạp thồ là chỉ xe đạp chở hàng trên giá đèo hàng hoặc chằng buộc hai bên thành xe;4.35 Xe người kéo là chỉ những loại phương tiện thô sơ có một hoặc nhiều bánh và chuyển động được nhờ sức người kéo hoặc đẩy. Trừ xe nôi trẻ em và phương tiện chuyên dùng đi lại của người tàn tật;4.36 Xe súc vật kéo là chỉ những phương tiện thô sơ chuyển động được do súc vật kéo;4.37 Người sử dụng đường (người tham gia giao thông) là chỉ những người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường;
4.38 Xe ưu tiên là chỉ xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ:4.38.1 Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.4.38.2 Xe quy định tại các Tiết a, b, c và d Điểm 4.38.1 của Điều này khi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.4.39 Mốc lộ giới là chỉ cọc mốc được cắm ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của đất dành cho đường bộ theo chiều ngang đường;4.40 Giá long môn là chỉ khung treo biển báo hiệu phía trên mặt đường, khi treo biển thì cạnh dưới của biển (hoặc mép dưới của dầm nếu thấp hơn cạnh dưới biển) cách mặt đường ít nhất là 5m;
Hình 2 – Giá long môn4.41 Hàng nguy hiểm là hàng hoá có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.Chương II
HIỆU LỆNH ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG Điều 5. Các phương pháp điều khiển giao thông5.1 Các phương tiện điều khiển giao thông : a) Bằng tay; b) Bằng cờ; c) Bằng gậy chỉ huy giao thông có màu đen trắng xen kẽ (có đèn hoặc không có đèn ở bên trong); d) Bằng đèn tín hiệu ánh sáng.5.2 Phương pháp chỉ huy giao thông : a) Người điều khiển; b) Bằng hệ thống tín hiệu ánh sáng tự động.Điều 6. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông6.1 Hiệu lệnh của người điều khiển được thể hiện bằng tay, cờ hoặc gậy chỉ huy giao thông. Để thu hút sự chú ý của người tham gia giao thông, người điều khiển giao thông ngoài các phương pháp nêu trên còn dùng thêm còi.6.2 Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông: a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng đều phải dừng lại; b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; cánh tay trái người điều khiển gập đi gập lại sau gáy để báo hiệu người tham gia giao thông bên trái người điều khiển đi nhanh hơn hoặc cánh tay phải người điều khiển gập đi gập lại trước ngực để báo hiệu người tham gia giao thông bên phải người điều khiển đi nhanh hơn hoặc; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển ở vị trí ngang thắt lưng và đưa lên, xuống báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển đi chậm lại; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển dừng lại; c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phía sau lưng người điều khiển giao thông được phép đi; Đồng thời tay trái giơ về phía trước lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải báo hiệu người tham gia giao thông ở phái bên trái người điều khiển được rẽ trái qua trước mặt người điều khiển.6.3 Quy định về việc sử dụng âm hiệu còi trong điều khiển giao thông của cảnh sát điều khiển giao thông như sau: a) Một tiếng còi dài, mạnh là ra lệnh dừng lại; b) Một tiếng còi ngắn là cho phép đi; c) Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là cho phép rẽ trái; d) Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh là ra hiệu nguy hiểm đi chậm lại; e) Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên; g) Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phương tiện dừng lại để kiểm tra hoặc báo hiệu phương tiện vi phạm.6.4 Trường hợp khi có tín hiệu hoặc hiệu lệnh phải dừng lại, nếu phương tiện tham gia giao thông đã đi vượt qua vạch sơn “Dừng lại” mà dừng lại sẽ gây mất an toàn giao thông thì cho phép đi tiếp; Người đi bộ còn đang đi ở phần đường dành cho người đi bộ trên lòng đường thì nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo an toàn thì dừng lại ở vạch sơn phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều;6.5 Trường hợp người điều khiển chỉ gậy chỉ huy giao thông vào hướng xe nào thì xe ở hướng đó phải dừng lại.Điều 7. Hiệu lực của người điều khiển giao thông
Tất cả các lái xe và người đi bộ đều phải chấp hành nghiêm chỉnh hiệu lệnh của người điều khiển giao thông kể cả trong trường hợp hiệu lệnh trái với tín hiệu của đèn điều khiển giao thông, biển báo hiệu hoặc vạch kẻ đường.Điều 8. Người điều khiển giao thông
Người điều khiển phải là cảnh sát giao thông mặc sắc phục theo quy định của Bộ Công an hoặc là người được giao nhiệm vụ điều khiển giao thông có mang băng đỏ rộng 10cm ở khoảng giữa cánh tay phải.
Điều 9. Điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn
9.1 Đèn tín hiệu chính điều khiển giao thông được áp dụng 3 loại màu tín hiệu: xanh, vàng và đỏ, chủ yếu có dạng hình tròn, lắp theo chiều thẳng đứng hoặc nằm ngang:9.1.1 Thứ tự tín hiệu lắp theo chiều thẳng đứng: trên cùng là đỏ, giữa là vàng và cuối cùng là xanh;9.1.2 Thứ tự tín hiệu lắp đặt theo chiều ngang: đỏ ở phía bên tay trái, vàng ở giữa xanh ở phía bên tay phải.9.2 Đèn tín hiệu ngoài 3 dạng đèn chính còn được bổ sung một số đèn phụ tuỳ thuộc vào quy mô nút giao và tổ chức giao thông:9.2.1 Đèn phụ có hình mũi tên, được lắp đặt trên mặt phẳng ngang với tín hiệu
xanh;
9.2.2 Đèn tín hiệu không có đèn phụ thì trong từng tín hiệu của đèn chính, có thể
có hình mũi tên; Khi đó đèn được coi tương ứng với lắp đèn phụ. Nếu mũi tên chỉ của loại đèn tín hiệu không có đèn phụ này chỉ hướng cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu;
9.2.3 Đèn tín hiệu có kèm đồng hồ đếm ngược có tác dụng báo hiệu thời gian có hiệu lực của đèn chính;9.2.4 Đèn tín hiệu có hình chữ thập màu đỏ báo hiệu xe phải dừng lại. Trong trường hợp xe đã ở trong nút giao thì phải nhanh chóng đi ra khỏi nút giao.9.3 Ý nghĩa của đèn tín hiệu:9.3.1 Tín hiệu xanh: Cho phép đi;9.3.2 Tín hiệu vàng: Báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Dừng lại”. Trường hợp phương tiện và người đi bộ đã vượt quá vạch sơn “Dừng lại”, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau;9.3.3 Tín hiệu vàng nhấp nháy: Là được đi nhưng phải chú ý và thận trọng quan sát, nhường đường cho người đi bộ sang đường hoặc các phương tiện khác;9.3.4 Tín hiệu đỏ: Cấm đi.9.4 Ý nghĩa của đèn phụ hình mũi tên:9.4.1 Nếu đèn có lắp đèn phụ hình mũi tên màu xanh thì các loại phương tiện giao thông chỉ được đi khi tín hiệu mũi tên bật sáng cho phép. Tín hiệu mũi tên cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu;9.4.2 Khi tín hiệu mũi tên màu xanh được bật sáng cùng một lúc với tín hiệu đỏ hoặc vàng thì người điều khiển các loại phương tiện đi theo hướng mũi tên nhưng phải nhường đường cho các loại phương tiện đi từ các hướng khác đang được phép đi;
9.4.3 Khi tín hiệu mũi tên màu đỏ được bật sáng cùng lúc với tín hiệu đèn chính màu xanh thì phương tiện không được đi theo hướng mũi tên. Những nơi bố trí mũi tên màu đỏ phải bố trí làn chờ rẽ cho xe đi hướng bị cấm.9.5 Điều khiển giao thông bằng loại đèn hai màu.9.5.1 Điều khiển giao thông đối với người đi bộ bằng loại đèn hai màu: Khi tín hiệu màu đỏ có tín hiệu hình người tư thế đứng hoặc chữ viết “Dừng lại”; Khi tín hiệu màu xanh, có hình người tư thế đi hoặc chữ viết “Đi”; Người đi bộ chỉ được phép đi qua đường khi tín hiệu đèn xanh bật sáng và đi trong hàng đinh gắn trên mặt đường, vạch sơn. Tín hiệu đèn xanh nhấp nháy báo hiệu chuẩn bị chuyển sang tín hiệu màu đỏ;
9.5.2 Loại đèn hai màu xanh và đỏ không nhấp nháy dùng để điều khiển giao thông ở những nơi giao nhau với đường sắt, bến phà, cầu cất, dải cho máy bay lên xuống ở độ cao không lớn v.v… Đèn xanh bật sáng: Cho phép các phương tiện giao thông được đi. Đèn đỏ bật sáng: Cấm đi. Hai đèn xanh và đỏ không được cùng bật sáng một lúc;9.5.3 Loại đèn đỏ 2 bên thay nhau nhấp nháy nơi giao nhau với đường sắt, khi bật sáng thì mọi phương tiện phải ngừng lại và chỉ được đi khi đèn tắt. Ngoài ra để gây chú ý, ngoài đèn đỏ nhấp nháy còn trang bị thêm chuông điện hoặc tiếng nói nhắc nhở có tàu hỏa.9.6 Để điều khiển giao thông cho từng loại phương tiện trên từng làn riêng có thể áp dụng đèn tín hiệu 2 hộp treo trên phần đường xe chạy, tín hiệu xanh có hình mũi tên chỉ xuống dưới, tín hiệu đỏ có hình hai gạch chéo. Những tín hiệu của đèn này có ý nghĩa như sau:9.6.1 Tín hiệu xanh cho phép đi ở trên làn đường có mũi tên chỉ;9.2.2 Tín hiệu đỏ cấm đi ở trên làn đường có đèn treo tín hiệu màu đỏ;9.2.3 Khi cả hai tín hiệu đèn không bật sáng: Cấm tất cả các loại phương tiện đi vào làn đường này nếu làn đường này được đánh dấu bằng Vạch số 1.9 Phụ lục K.
Điều 10. Hiệu lực của đèn tín hiệu
Ở nơi đường giao nhau vừa có đèn tín hiệu vừa có biển báo hiệu thì lái xe phải tuân theo hiệu lệnh của đèn tín hiệu. Trong trường hợp đèn tín hiệu tắt hoặc có đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì lái xe phải tuân theo biển báo hiệu.
Điều 11. Tín hiệu của xe ưu tiên
11.1 Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ: Xe chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên;11.2 Tín hiệu của xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp:11.2.1 Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.11.2.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.11.3 Tín hiệu của xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp:11.3.1 Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.11.3.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.11.4 Tín hiệu của xe cảnh sát giao thông dẫn đường:11.4.1 Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh – đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.11.4.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.11.5 Tín hiệu của xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu Xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.11.6 Tín hiệu của xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật:11.6.1 Xe làm nhiệm vụ cứu hộ đê có cờ hiệu “HỘ ĐÊ” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.11.6.2 Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật thực hiện như sau: a) Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh có biển hiệu riêng. b) Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có cờ hiệu “TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.11.7 Sử dụng tín hiệu của xe ưu tiên:11.7.1 Xe được quyền ưu tiên chỉ được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi đi làm nhiệm vụ;17.1.2 Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc xe được quyền ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn ưu tiên không đúng quy định tại Khoản 11.1, Khoản 11.2, Khoản 11.3, Khoản 11.4, Khoản 11.5 và Khoản 11.6 của Điều này.11.8 Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.
Điều 12. Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu
12.1 Mặt đèn phải vuông góc với tim làn đường phía tay phải người sử dụng đường theo hướng đi.12.2 Theo chiều ngang đường: Đèn đặt trên lề đường hoặc giải phân cách và cách mép phần xe chạy từ 0,5m đến 2m;12.3 Khi đèn bố trí theo chiều thẳng đứng: Chiều cao từ mặt đèn dưới cùng đến mép phần xe chạy từ 2m đến 3m đối với hộp đèn 3 màu và từ 2m đến 2,5m đối với hộp đèn 2 màu áp dụng cho người đi bộ. Khi đèn được đặt theo chiều ngang thì chiều cao tối thiểu là 5,2m tính từ điểm thấp nhất của đèn đến mặt đường;12.4 Ở trong khu đông dân cư, khu đô thị, đèn có thể treo ở giữa nơi đường giao nhau phía trên phần xe chạy. Điểm thấp nhất của đèn đến phần xe chạy từ 5m đến 5,5m.Điều 13. Kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu
Kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu quy định ở Phụ lục A.Chương III
BIỂN BÁO HIỆU Điều 14. Phân loại biển báo hiệu Biển báo hiệu đường bộ nói trong Quy chuẩn này được chia thành 6 nhóm.
14.1 Nhóm biển báo cấm: Là hình tròn (trừ biển số 122 “Dừng lại” có hình 8 cạnh đều-hình bát giác) nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều có viền đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ;
Nhóm biển báo cấm gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140.
14.2 Nhóm biển báo nguy hiểm: Là hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu nhằm báo cho người sử dụng đường biết trước tính chất các sự nguy hiểm trên đường để có biện pháp phòng ngừa, xử trí. Nhóm biển báo nguy hiểm gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 247.
14.3 Nhóm biển hiệu lệnh: Là hình tròn, trừ biển số 310 là hình chữ nhật, nền màu xanh lam, trừ biển số 310 nền màu trắng, trên nền có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người sử dụng đường biết điều lệnh phải thi hành. Nhóm biển hiệu lệnh gồm có 10 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 310.
14.4 Nhóm biển chỉ dẫn: Là hình chữ nhật, hình vuông hoặc hình chữ nhật vát nhọn một đầu, để báo cho người sử dụng đường biết những định hướng cần thiết hoặc những điều có ích khác trong hành trình, nền màu xanh lam gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến biển số 447;
14.5 Nhóm biển phụ: Là hình chữ nhật hoặc hình vuông, được đặt kết hợp với các biển báo nguy hiểm, báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ
sung nội dung biển chính hoặc được sử dụng độc lập. Nhóm biển phụ gồm có 9 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 501 đến biển số 509;
14.6 Nhóm biển sử dụng trên các tuyến đường đối ngoại: Nhóm biển này tuân thủ theo các quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
14.7 Ngoài 6 nhóm biển báo hiệu trên, Quy chuẩn này còn có loại biển viết bằng chữ có dạng hình chữ nhật nền màu xanh lam chữ màu trắng dùng để chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh đối với xe thô sơ và người đi bộ. Đối với các tuyến đường đối ngoại, các biển bằng chữ đều phải viết thêm chữ tiếng Anh ở bên dưới chữ tiếng Việt, kích cỡ chữ bằng kích cỡ chữ tiếng Việt.Điều 15. Kích thước của biển báo hiệu
15.1 Trong Quy chuẩn này quy định các thông số về kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết tương ứng với tốc độ thiết kế ≤ 60 km/h có hệ số là 1 (xem Hình 3 và Bảng 2);15.2 Các đường có tốc độ thiết kế lớn hơn, kích thước biển, hình vẽ trong biển và chữ viết phải nhân với hệ số tương ứng trong Bảng 3, kích thước biển được làm tròn theo nguyên tắc: – Số hàng đơn vị ≤ 5 thì lấy bằng 5;
D L
R c R
B B A B B 45o c D L
Hình 3 – Kích thước các loại biển báo chính
Bảng 2 – Kích thước cơ bản của biển báo hệ số 1
Đơn vị tính: cm
Biển báo tròn
Đường kính ngoài của biển báo, D
70
Chiều rộng của mép viền đỏ, B
10
Chiều rộng của vạch đỏ, A
5
Biển báo bát giác
Đường kính ngoài biển báo, D
60
Độ rộng viền trắng xung quanh, B
3
Biển giác
Chiều dài cạnh của hình tam giác, L
70
Chiều rộng của viền mép đỏ, B
5
Khoảng cách đỉnh cung tròn đến đỉnh tam giác cơ bản, c
3
Bảng 3- Hệ số kích thước biển báo
Tốc độ thiết kế (km/h)
101 ¸ 120
81 ¸ 100
61 ¸ 80
≤ 60
Biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển báo nguy hiểm
1,8
1,5
1,25
1
Biển chỉ dẫn
2
2
1,5
1
15.3 Đối với đường đô thị: căn cứ vào tốc độ khai thác để lựa chọn kích thước biển báo hiệu;
15.4 Tuỳ theo điều kiện thực tế, kích thước biển chỉ dẫn có thể tăng lên khi được Cơ quan có thẩm quyền cho phép;
15.5 Biển di động, tạm thời trong thời gian ngắn được phép dùng kích thước bằng 0,7 lần kích thước biển có kích thước hệ số 1;
15.6 Đối với các tuyến đường đối ngoại thì biển bằng chữ được điều chỉnh kích thước biển để bố trí đủ chữ viết trên cơ sở quy định của Quy chuẩn này.
Điều 16. Hiệu lực của biển báo theo chiều ngang đường
16.1 Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và chỉ dẫn có giá trị trên tất cả các làn đường của một chiều xe chạy;
16.2 Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có thể có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Nếu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đường thì nhất thiết phải treo biển ở phía trên làn đường (trên giá long môn). Mỗi làn đường treo riêng biệt một biển và biển số 504 “Làn đường” đặt ngay bên dưới biển chính.
Điều 17. Vị trí đặt biển báo theo chiều dọc và ngang đường.
17.1 Biển báo hiệu phải đặt ở vị trí để người sử dụng đường dễ nhìn thấy và có đủ thời gian để chuẩn bị đề phòng, thay đổi tốc độ hoặc thay đổi hướng nhưng không được làm cản trở sự đi lại của người sử dụng đường;
Trường hợp không tính toán xác định cự ly nhìn thấy biển, cho phép lấy cự ly đảm bảo người sử dụng đường nhìn thấy biển báo hiệu là 150m trên những đường xe chạy với tốc độ cao và có nhiều làn đường, là 100m trên những đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 50m trên những đường trong phạm vi khu đông dân cư;
17.2 Biển được đặt về phía tay phải và mặt biển vuông góc với chiều đi. Biển phải đặt thẳng đứng; trong các trường hợp cần thiết cho phép lắp đặt thêm biển báo phía bên trái để nhắc lại biển đã lắp đặt phia bên phải;
Biển viết bằng chữ áp dụng riêng đối với xe thô sơ và người đi bộ, trong trường hợp hạn chế được phép đặt mặt biển song song với chiều đi.
17.3 Khoảng cách mép ngoài của biển phía phần xe chạy phải cách mép phần xe chạy là 0,5m. Trường hợp có khó khăn như không có lề đường, hè, khuất tầm nhìn hoặc trường hợp khác tương tự mới được phép xê dịch theo phương ngang nhưng mép biển phía phần xe chạy không được chờm lên mép phần xe chạy hoặc không cách mép phần xe chạy quá 1,7m;17.4 Ở trong khu dân cư hoặc trên các đoạn đường có hè đường cao hơn phần xe chạy thì cho phép đặt biển trên hè đường nhưng mặt biển không được nhô ra quá hè đường và không choán quá nửa bề rộng hè đường. Nếu không đảm bảo được nguyên tắc đó thì phải treo biển ở phía trên phần xe chạy;
17.5 Trên những đoạn đường có phần đường thô sơ đi riêng, phân biệt bằng dải phân cách thì cho phép đặt biển trên dải phân cách;
17.6 Trên những đường xe chạy với tốc độ cao và có nhiều làn đường thì biển có thể treo ở phía trên phần xe chạy; có thể đặt biển hướng dẫn cho từng làn đường và biển được treo trên giá long môn.
Điều 18. Giá long môn
18.1 Giá long môn là kết cấu thép chịu được trọng lượng bản thân, trọng lượng biển báo và chịu được gió bão cấp 12;18.2 Chân trụ giá long môn đặt ở lề đường, vỉa hè, phải cách mép ngoài mặt đường kể cả những nơi bố trí làn đường dừng xe khẩn cấp, làn đường tăng, giảm tốc ít nhất là 0,5m. Nếu chân trụ giá long môn đặt ở trong phạm vi dải phân cách, phải cách mép ngoài của dải phân cách ít nhất 0,5m;
18.3 Tĩnh không tính từ mép dưới của biển (nếu treo biển phía dưới) hoặc điểm thấp nhất của dầm ngang giá long môn (nếu treo biển phía trên) xuống mặt đường ít nhất là 5m.
Điều 19. Độ cao đặt biển
19.1 Biển phải được đặt chắc chắn cố định trên cột riêng như quy định ở Điều 21. Tuy nhiên ở khu đô thị, khu dân cư có thể cho phép kết hợp đặt biển trên cột điện hoặc những vật kiến trúc vĩnh cửu nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn kỹ thuật đặt biển về vị trí, độ cao, khoảng cách nhìn thấy biển theo Quy chuẩn này;
19.2 Trường hợp treo biển trên cột: Độ cao đặt biển tính từ mép dưới của biển đến mép phần xe chạy là 1,8m đối với đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 2m đối với đường trong phạm vi khu đông dân cư. Biển số 507 “Hướng rẽ” đặt cao từ 1m đến 1,5m. Loại biển viết bằng chữ áp dụng riêng cho xe thô sơ và người đi bộ đặt cao hơn mặt lề đường hoặc hè đường là 1,8m;
19.3 Trường hợp biển treo ở phía trên phần xe chạy thì cạnh dưới của biển phải cao hơn tim phần xe chạy từ 5m đến 5,5m;
Hình 4 – Sơ đồ kết hợp các biển báo trên một cột
19.5 Khoảng cách giữa các mép biển với nhau là 5cm, độ cao từ trung tâm phần có biển đến mép phần xe chạy là 1,8m đối với đường ngoài phạm vi khu đông dân cư và 2m đối với đường trong phạm vi khu đông dân cư.
Điều 20. Phản quang trên mặt biển báo
Tất cả các loại biển báo hiệu đường bộ phải được dán màng phản quang theo TCVN 7887 : 2008 Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ để thấy rõ cả ban ngày và ban đêm.
Điều 21. Quy định về cột biển
21.1 Cột biển báo hiệu phải làm bằng vật liệu chắc chắn (bằng thép hoặc vật liệu khác có độ bền tương đương) có kích thước tối thiểu là 8cm;
21.2 Cột biển phải được sơn từng đoạn trắng, đỏ xen kẽ nhau, song song hoặc xiên 30° so với mặt phẳng nằm ngang. Bề rộng mỗi đoạn sơn là 25cm ¸ 30cm, phần màu trắng và phần màu đỏ bằng nhau.
Chương IV
BIỂN BÁO CẤM Điều 22. Tác dụng của biển báo cấm Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người sử dụng đường phải chấp hành những điều cấm mà nội dung biển đã thể hiện.
Điều 23. Ý nghĩa sử dụng các biển báo cấm
23.1 Biển báo cấm là gồm có 40 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 101 đến biển số 140 với tên các biển như sau:
– Biển số 101: Đường cấm;
– Biển số 102: Cấm đi ngược chiều;
– Biển số 103(a): Cấm ôtô;
– Biển số 103(b, c): Cấm ôtô rẽ trái, rẽ phải;
– Biển số 104: Cấm môtô;
– Biển số 105: Cấm ôtô và môtô;
– Biển số 106(a, b): Cấm ôtô tải;
– Biển số 106(c): Cấm các xe chở hàng nguy hiểm (biển C,3h-GMS);
– Biển số 107: Cấm ôtô khách và ôtô tải;
– Biển số 108: Cấm ôtô, máy kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc;
– Biển số 109: Cấm máy kéo;
– Biển số 110(a): Cấm đi xe đạp;
– Biển số 110(b): Cấm xe đạp thồ;
– Biển số 111(a): Cấm xe gắn máy;
– Biển số 111(b) hoặc (c): Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy);
– Biển số 111(d): Cấm xe ba bánh không có động cơ (xích lô);
– Biển số 112: Cấm người đi bộ;
– Biển số 113: Cấm xe người kéo đẩy;
– Biển số 114: Cấm xe súc vật kéo;
– Biển số 115: Hạn chế trọng lượng xe;
– Biển số 116: Hạn chế trọng lượng trên trục xe (trục đơn);
– Biển số 117: Hạn chế chiều cao;
– Biển số 118: Hạn chế chiều ngang;
– Biển số 119: Hạn chế chiều dài ôtô;
– Biển số 120: Hạn chế chiều dài ôtô kéo moóc hoặc kéo sơ mi rơ moóc;
– Biển số 121: Cự ly tối thiểu giữa hai xe;
– Biển số 122: Dừng lại;
– Biển số 123(a,b): Cấm rẽ (phải, trái);
– Biển số 124(a): Cấm quay xe;
– Biển số 124(b): Cấm ôtô quay đầu xe;
– Biển số 125: Cấm vượt;
– Biển số 126: Cấm ôtô tải vượt;
– Biển số 127: Tốc độ tối đa cho phép;
– Biển số 128: Cấm sử dụng còi;
– Biển số 129: Dừng xe kiểm tra;
– Biển số 130: Cấm dừng xe và đỗ xe;
– Biển số 131(a,b,c): Cấm đỗ xe;
– Biển số 132: Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp;
– Biển số 133: Hết cấm vượt;
– Biển số 134: Hết hạn chế tốc độ;
– Biển số 135: Hết tất cả lệnh cấm;
– Biển số 136: Cấm đi thẳng;
– Biển số 137: Cấm rẽ trái và rẽ phải;
– Biển số 138: Cấm đi thẳng và rẽ trái;
– Biển số 139: Cấm đi thẳng và rẽ phải;
– Biển số 140: Cấm xe công nông.
23.2 Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục B.
Điều 24. Biển báo cấm theo giờ
Khi cần thiết cấm phương tiện theo giờ phải đặt biển phụ 508 dưới biển cấm có thể viết thêm chú thích bằng tiếng Việt và phụ đề tiếng Anh trong biển này (nếu khu vực đó có nhiều người nước ngoài tham gia giao thông hoặc tuyến tham gia theo điều ước quốc tế).
Điều 25. Biển báo cấm nhiều loại phương tiện
Để báo đường cấm nhiều loại phương tiện có thể kết hợp đặt các ký hiệu phương tiện bị cấm trên một biển theo quy định như sau:
25.1 Các loại phương tiện cơ giới kết hợp trên một biển (ví dụ như biển số 105 và biển số 107);
25.2 Các loại phương tiện thô sơ kết hợp trên một biển (biển số 113 có thể kết hợp với biển số 114);
25.3 Để dễ quan sát và đủ diện tích bố trí hình vẽ mỗi biển chỉ kết hợp nhiều nhất là hai loại phương tiện;
25.4 Không kết hợp trên một biển vừa cấm phương tiện thô sơ vừa cấm phương tiện cơ giới trừ trường hợp đường giao thông hỗn hợp cần cấm một loại phương tiện thô sơ và một loại phương tiện cơ giới (ví dụ chỉ cấm xe xích lô và cấm ôtô tải thì kết hợp biển số 111 và biển số 106);
25.5 Không kết hợp trên một biển vừa cấm người đi bộ vừa cấm các loại phương tiện.
Điều 26. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo cấm
Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển được quy định chi tiết ở Phụ lục B và Điều 15.
Điều 27. Vị trí đặt biển báo cấm theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển
27.1 Biển báo cấm được đặt ở nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm;
Biển có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển phải đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển số 502 để chỉ rõ khoảng cách (ghi trên biển phụ) từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực;
27.2 Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển số 503 “Hướng tác dụng của biển”;
27.3 Các biển báo cấm từ biển số 101 đến biển số 120 không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm;
27.4 Kèm theo các biển báo cấm nói ở Khoản 27.3 phải đặt các biển chỉ dẫn lối đi cho xe bị cấm (trừ trường hợp đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc mà không có lối rẽ tránh) như quy định ở Chương VII về biển chỉ dẫn;
27.5 Hiệu lực của biển số 121 và biển số 128 có giá trị đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển số 501 hoặc đến vị trí đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm”;
Biển số 123 và biển số 129 có giá trị tại chỗ;
Biển số 124 có giá trị ở vị trí đường giao nhau hoặc căn cứ vào biển số 503;
Biển số 125, 126, 127, 130, 131 (a,b,c) có giá trị đến nơi đường giao nhau tiếp giáp, hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số 133, 134, 135) biển số 130 và 131 (a,b,c) còn căn cứ vào biển số 503;
27.6 Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm có giá trị rất dài thì tại các nơi đường giao nhau trong đoạn cấm có xe đi vào đoạn đường ấy thì các biển cấm phải được đặt nhắc lại.
Chương V
BIỂN BÁO NGUY HIỂM Điều 28. Tác dụng của biển báo nguy hiểm Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra được dùng để báo cho người sử dụng đường, chủ yếu là người lái xe cơ giới biết trước tính chất của sự nguy hiểm trên tuyến đường để phòng ngừa. Khi gặp biển báo nguy hiểm, người lái xe phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử trí những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.
Điều 29. Ý nghĩa sử dụng các biển báo nguy hiểm
29.1 Biển báo nguy hiểm gồm có 47 kiểu biển, được đánh số thứ tự từ biển số 201 đến biển số 247 với tên các biển như sau:
– Biển số 201(a,b): Chỗ ngoặt nguy hiểm;
– Biển số 202(a,b): Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp;
– Biển số 203(a,b,c): Đường bị hẹp; – Biển số 204: Đường hai chiều;
– Biển số 205(a,b,c,d,e): Đường giao nhau;
– Biển số 206: Giao nhau chạy theo vòng xuyến; – Biển số 207(a,b,c,d,e,f,g,h,i,k): Giao nhau với đường không ưu tiên;
– Biển số 208: Giao nhau với đường ưu tiên;
– Biển số 209: Giao nhau có tín hiệu đèn; – Biển số 210: Giao nhau với đường sắt có rào chắn;
– Biển số 211(a): Giao nhau với đường sắt không có rào chắn;
– Biển số 211(b): Giao nhau với đường tầu điện; – Biển số 212: Cầu hẹp;
– Biển số 213: Cầu tạm;
– Biển số 214: Cầu quay – Cầu cất; – Biển số 215: Kè, vực sâu phía trước;
– Biển số 216: Đường ngầm;
– Biển số 217: Bến phà; – Biển số 218: Cửa chui;
– Biển số 219: Dốc xuống nguy hiểm;
– Biển số 220: Dốc lên nguy hiểm; – Biển số 221(a): Đường có ổ gà, sống trâu;
– Biển số 221(b): Đường có sóng mấp mô nhân tạo;
– Biển số 222(a): Đường trơn; – Biển số 222(b): Lề đường nguy hiểm;
– Biển số 223(a, b): Vách núi nguy hiểm;
– Biển số 224: Đường người đi bộ cắt ngang;
– Biển số 225: Trẻ em;
– Biển số 226: Đường người xe đạp cắt ngang; – Biển số 227: Công trường;
– Biển số 228(a,b): Đá lở;
– Biển số 228(c): Sỏi đá bắn lên; – Biển số 229: Dải máy bay lên xuống;
– Biển số 230: Gia súc;
– Biển số 231: Thú rừng vượt qua đường; – Biển số 232: Gió ngang;
– Biển số 233: Nguy hiểm khác;
– Biển số 234: Giao nhau với đường hai chiều; – Biển số 235: Đường đôi;
– Biển số 236: Hết đường đôi;
– Biển số 237: Cầu vồng; – Biển số 238: Đường cao tốc phía trước;
– Biển số 239: Đường cáp điện ở phía trên;
– Biển số 240: Đường hầm; – Biển số 241: Tắc nghẽn giao thông;
– Biển số 242(a, b): Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ;
– Biển số 243: Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ; – Biển số 244: Đoạn đường hay xảy ra tai nạn;
– Biển số 245(a, b): Đi chậm (a), Đi chậm theo điều ước quốc tế (b);
– Biển số 246(a,b,c): Chú ý chướng ngại vật. – Biển số 247: Chú ý xe đỗ29.2 Ý nghĩa sử dụng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục C.
Điều 30. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển báo nguy hiểm
30.1 Biển báo nguy hiểm có hình dạng tam giác đều, ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên phía trên, trừ biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên” thì đỉnh tương ứng hướng xuống phía dưới;
30.2 Kích thước biển tỷ lệ thuận với tốc độ thiết kế; nền biển màu vàng nhạt, xung quanh viền đỏ rộng 5cm (tương ứng với biển có kích thước hệ số 1), trừ biển số 247 có kích thước bằng 0,6 lần kích thước biển hệ số 1; hình vẽ trong biển nếu không có chú dẫn đặc biệt thì là màu đen;
Kích thước cụ thể của hình vẽ và màu sắc được quy định chi tiết ở Phụ lục C và Điều 15.
Điều 31. Vị trí đặt biển báo nguy hiểm theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển
Bảng 4 – Khoảng cách từ nơi đặt biển đến chỗ định báo
Tốc độ trung bình của xe trong khoảng 10km ở vùng đặt biển
Khoảng cách từ nơi đặt biển đến chỗ định báo
31.2 Khoảng cách từ biển đến nơi định báo phải thống nhất trên cả đoạn đường có tốc độ trung bình xe như nhau. Trường hợp đặc biệt cần thiết, có thể đặt biển xa hoặc gần hơn nhưng phải có thêm biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”;
Biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”: trong khu đông dân cư đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên, ngoài khu đông dân cư thì tùy theo đặt xa hay gần vị trí giao nhau với đường ưu tiên mà có thêm biển số 502.
31.3 Mỗi kiểu biển báo báo một yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra ở một vị trí hoặc một đoạn ngắn hoặc một đoạn đường dài. Trường hợp bên dưới các biển số 202 (a,b,c), 219, 220, 221a, 225, 228, 231, 232 nếu yếu tố nguy hiểm xảy ra trên một đoạn đường thì phải đặt biển số 501 “Phạm vi tác dụng của biển” để chỉ rõ chiều dài đoạn đường nguy hiểm. Nếu chiều dài có cùng yếu tố nguy hiểm lớn hơn 500m thì cứ sau mỗi khoảng cách 500m phải đặt một biển nhắc lại kèm biển số 501 ghi chiều dài yếu tố nguy hiểm còn lại tiếp đó;
31.4 Trong phạm vi những đoạn đường hạn chế tốc độ:
31.4.1 Trường hợp chỗ ngoặt nguy hiểm phải hạn chế tốc độ tối đa nhỏ hơn 25 km/h thì không phải đặt biển báo chỗ ngoặt nguy hiểm (biển số 201a,b và biển số 202a,b,c);
31.4.2 Trường hợp đường xấu, trơn, không bằng phẳng phải hạn chế tốc độ tối đa từ 10 km/h đến 15 km/h thì không phải đặt biển báo về đường không bằng phẳng, đường trơn (biển số 221a,b và biển số 222a,b);
31.5 Đường phố do tốc độ xe phải đi chậm, liên tục có đường giao nhau thông thường tại ngã ba ngã tư thì không đặt biển số 205(a,b,c,d,e) “Đường giao nhau”.
Chương VI
BIỂN HIỆU LỆNH Điều 32. Tác dụng của biển hiệu lệnh Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh cho người sử dụng đường phải thi hành. Khi đi trên đường, các phương tiện, người đi bộ tham gia giao thông đều phải chấp hành.
Điều 33. Ý nghĩa sử dụng các biển hiệu lệnh
33.1 Biển hiệu lệnh gồm 10 kiểu biển, được đánh số thứ tự từ biển số 301 đến biển số 310 với tên các biển như sau: – Biển số 301(a,b,c,d,e,f,h,i): Hướng đi phải theo;
– Biển số 302(a,b): Hướng phải đi vòng chướng ngại vật;
– Biển số 303: Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến;
– Biển số 304: Đường dành cho xe thô sơ;
– Biển số 305: Đường dành cho người đi bộ;
– Biển số 306: Tốc độ tối thiểu cho phép;
– Biển số 307: Hết hạn chế tốc độ tối thiểu;
– Biển số 308(a,b): Đi thẳng hoặc rẽ trái (phải) trên cầu vượt;
– Biển số 309: Ấn còi;
– Biển số 310 (a,b,c)” Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm”
33.2 Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục D.
Điều 34. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển hiệu lệnh
34.1 Biển hiệu lệnh có dạng hình tròn, kích thước biển tỷ lệ thuận với tốc độ thiết kế, nền biển màu xanh lam, hình vẽ và chữ số màu trắng. Biển số 307 có gạch chéo màu đỏ rộng 9cm (tương ứng với biển có kích thước hệ số 1) được gạch từ bên phải phía trên xuống bên trái phía dưới. Gạch chéo hợp thành với đường thẳng nằm ngang một góc 30° và đè lên chữ số. Biển số 310 có dạng hình chữ nhật nền màu trắng;
34.2 Kích thước cụ thể của hình vẽ trên các biển được quy định chi tiết ở Phụ lục D và Điều 15.
Điều 35. Vị trí đặt biển hiệu lệnh theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển
35.1. Các biển hiệu lệnh phải đặt trực tiếp tại vị trí cần báo hiệu lệnh, do điều kiện khó khăn nếu đặt xa hơn phải đặt kèm biển số 502;
35.2 Các biển hiệu lệnh có hiệu lực kể từ vị trí đặt biển. Riêng biển số 301a nếu đặt ở sau ngã tư thì hiệu lực của biển kể từ vị trí đặt biển đến ngã tư tiếp theo. Biển không cấm xe rẽ phải, rẽ trái để vào cổng nhà hoặc ngõ phố trên đoạn đường có hiệu lực của biển.
Chương VII
BIỂN CHỈ DẪN Điều 36. Tác dụng của biển chỉ dẫn36.1 Các biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người sử dụng đường trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn;
36.2 Đối với những người điều khiển phương tiện chưa quen đường, biển chỉ dẫn là phương tiện giúp đỡ không thể thiếu được.
Điều 37. Ý nghĩa sử dụng các biển chỉ dẫn
37.1. Biển chỉ dẫn gồm có 47 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 401 đến biển số 447 với tên các biển như sau:
– Biển số 401: Bắt đầu đường ưu tiên;
– Biển số 402: Hết đường ưu tiên;
– Biển số 403(a,b): Đường dành cho ôtô, xe máy;
– Biển số 404(a,b): Hết đường dành cho ôtô, xe máy;
– Biển số 405(a,b,c): Đường cụt;
– Biển số 406: Được ưu tiên qua đường hẹp;
– Biển số 407(a,b,c): Đường một chiều;
– Biển số 408: Nơi đỗ xe;
– Biển số 409: Chỗ quay xe;
– Biển số 410: Khu vực quay xe;
– Biển số 411: Hướng đi trên mỗi làn đường trên đường có nhiều làn được chia theo vạch kẻ đường;
– Biển số 412(a,b,c,d): “Làn đường dành riêng cho từng loại xe”;
– Biển số 413(a): Đường có làn đường dành cho ôtô khách;
– Biển số 413(b,c): Rẽ ra đường có làn đường dành cho ôtô khách;
– Biển số 414(a,b,c,d): Chỉ hướng đường;
– Biển số 415: Mũi tên chỉ hướng đi;
– Biển số 416: Lối đi đường vòng tránh;
– Biển số 417(a,b,c): Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe;
– Biển số 418: Lối đi ở những chỗ cấm rẽ;
– Biển số 419: Chỉ dẫn địa giới;
– Biển số 420: Bắt đầu khu đông dân cư;
– Biển số 421: Hết khu đông dân cư;
– Biển số 422: Di tích lịch sử;
– Biển số 423(a,b): Đường người đi bộ sang ngang;
– Biển số 424(a,b): Cầu vượt qua đường cho người đi bộ;
– Biển số 424(c,d) “Hầm chui qua đường cho người đi bộ”
– Biển số 425: Bệnh viện;
– Biển số 426: Trạm cấp cứu;
– Biển số 427(a): Trạm sửa chữa;
– Biển số 427(b): Trạm kiểm tra tải trọng xe;
– Biển số 428: Trạm cung cấp xăng dầu;
– Biển số 429: Nơi rửa xe;
– Biển số 430: Điện thoại;
– Biển số 431: Trạm dừng nghỉ;
– Biển số 432: Khách sạn;
– Biển số 433: Nơi nghỉ mát;
– Biển số 434(a): Bến xe buýt;
– Biển số 434(b): Bến xe tải;
– Biển số 435: Bến xe điện;
– Biển số 436: Trạm cảnh sát giao thông;
– Biển số 437: Đường cao tốc;
– Biển số 438: Hết đường cao tốc;
– Biển số 439: Tên cầu;
– Biển số 440: Đoạn đường thi công;
– Biển số 441(a,b,c): Báo hiệu phía trước có công trường thi công;
– Biển số 442: Báo hiệu nơi có chợ họp;
– Biển số 443: Biển báo xe kéo moóc;
– Biển số 444: Biển báo chỉ dẫn địa điểm ;
– Biển số 445: Biển báo kiểu mô tả tình trạng đường xá;
– Biển số 446: Nơi đỗ xe dành cho người tàn tật;
– Biển số 447: Biển báo cầu vượt liên thông;
37.2 Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục E.
Điều 38. Chú thích về chữ viết trên biển chỉ dẫn
Biển chỉ dẫn viết bằng chữ đặt trong thành phố, thị xã và những tuyến quốc lộ có nhiều phương tiện do người nước ngoài điều khiển thêm phụ đề tiếng Anh bên dưới hàng chữ tiếng Việt nhưng chữ tiếng Anh phải nhỏ hơn và bằng 1/2 chữ tiếng Việt.
Điều 39. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển chỉ dẫn
39.1 Biển chỉ dẫn có hình dạng là hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình chữ nhật vát nhọn một đầu;
39.2 Các biển có nền là màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng. Nếu nền màu trắng thì hình vẽ và chữ viết màu đen trừ một số biển chỉ dẫn khác với quy định này được cụ thể ở Phụ lục E ;
39.3 Kích thước chi tiết của hình vẽ, chữ viết, con số và màu sắc của các biển quy định ở Phụ lục E và Điều 15;
Điều 40. Vị trí đặt biển chỉ dẫn theo chiều đi
Tùy theo tính chất, mỗi kiểu biển được đặt ở một vị trí quy định như sau:
40.1 Biển số 401,402, 403, 404 và 420, 421 phải đặt ngay tại vị trí bắt đầu và vị trí cuối của đường ưu tiên, đường dành cho ôtô và của khu đông dân cư;
40.2 Biển số 407 (a,b,c) 411, 412(a,b,c,d), 413 (a,b,c) và 418 đặt ở khu vực đường giao nhau:
Biển số 407a, 412(a,b,c,d), 413a đặt sau nơi đường giao nhau;
Biển số 407 (b,c), 413 (b,c) đặt trước nơi đường giao nhau;
Biển số 418 đặt trước biển báo cấm rẽ và cách nơi đường giao nhau được chỉ dẫn trên biển ít nhất 30m;
40.3 Biển số 405 (a,b,c), 414 (a,b,c,d), 416, 417 (a,b) nhằm mục đích chỉ dẫn cho các loại xe cơ giới là chủ yếu, phải đặt biển báo nguy hiểm ở vị trí cách nơi đường giao nhau từ 20m đến 50m. Trường hợp không đặt biển nguy hiểm thì biển chỉ dẫn trên phải đặt cách nơi đường giao nhau định chỉ dẫn một khoảng cách như quy định ở Điều 31.1;
40.4 Biển số 406, 408, 409, 410, 417c và các biển từ biển số 422 đến biển số 436 được đặt ngay tại vị trí trước và sát đoạn đường cần chỉ dẫn, nếu đặt trước cách xa hơn hoặc nếu đặt cách xa hơn phải kèm biển số 502.
Điều 41. Quy định về biển chỉ dẫn chỉ hướng đường
41.1 Tất cả các nút giao đường bộ phải đặt biển chỉ hướng đường (biển số 414 a,b,c,d). Trong khu dân cư thì cho phép châm chước chỉ đặt biển trên các hướng chủ yếu nối khu dân cư đó với địa danh lịch sử, đô thị, khu dân cư, khu du lịch, khu công nghiệp lân cận tiếp theo;
41.2 Biển số 414 (a,b) dùng trong trường hợp chỉ có một địa danh khu dân cư trên hướng đường cần phải chỉ dẫn. Biển số 414 (c,d) dùng trong trường hợp có từ hai địa danh khu dân cư cần phải chỉ dẫn;
41.3 Trên mỗi hướng đường ghi nhiều nhất là ba địa danh phải chỉ dẫn. Địa danh ở xa hơn phải viết xuống dưới, lần lượt những địa danh đã ghi trên biển phải được giữ nguyên trên những biển chỉ đường tiếp theo cho đến vị trí của địa danh gần nhất đã ghi trên biển;
41.4 Địa danh và khoảng cách ghi trên biển quy định như sau:
41.4.1 Những địa danh được chỉ dẫn phải là địa danh mà tuyến đường đi qua. Việc lựa chọn địa danh để chỉ dẫn theo thứ tự ưu tiên sau đây và được sử dụng trên tất cả các loại hệ thống đường (ĐCT, QL, ĐT, ĐH, ĐX, ĐĐT) trừ hệ thống đường chuyên dùng:
– Tên thành phố trực thuộc trung ương;
– Tên thành phố trực thuộc tỉnh;
– Tên tỉnh lỵ (trung tâm hành chính cấp tỉnh);
Chú ý: Không báo tên tỉnh trừ trường hợp tên tỉnh trùng với tên tỉnh lỵ.
– Tên thị xã;
– Tên huyện lỵ (trung tâm hành chính cấp huyện);
Chú ý: Không báo tên huyện trừ trường hợp tên huyện trùng với tên huyện lỵ.
– Tên thị trấn;
– Di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh;
– Tên ngã ba, ngã tư quan trọng, tên điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến đường;
41.4.2 Trên đường chuyên dùng chỉ ghi địa danh nơi đường giao nhau, điểm đầu hoặc điểm cuối tuyến đường;
41.4.3 Khoảng cách ghi trên biển là cự ly từ vị trí đặt biển đến trung tâm địa danh phải chỉ dẫn và ghi số chẵn đến kilômét. Cự ly từng đoạn phải phù hợp với cự ly toàn bộ và phải thống nhất cả hai chiều xe chạy;
Chương VIII
Điều 42. Biển phụ
BIỂN PHỤ, BIỂN VIẾT BẰNG CHỮ
42.1 Tác dụng của biển phụ:
Biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính: biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung để hiểu rõ trừ biển số 507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập;
42.2 Ý nghĩa sử dụng biển phụ:
42.2.1 Biển phụ gồm có 09 kiểu được đánh số thứ tự từ biển số 501 đến biển số 509 với tên các biển như sau:
– Biển số 501: Phạm vi tác dụng của biển;
– Biển số 502: Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu ;
– Biển số 503(a,b,c,d,e,f): Hướng tác dụng của biển;
– Biển số 504: Làn đường;
– Biển số 505a: Loại xe;
– Biển số 505b: Loại xe hạn chế qua cầu;
– Biển số 505c: Tải trọng trục hạn chế qua cầu
– Biển số 506(a,b): Hướng đường ưu tiên;
– Biển số 507: Hướng rẽ;
– Biển số 508(a,b): Biểu thị thời gian ;
– Biển số 509(a,b): Thuyết minh biển chính.
42.2.2 Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục F.
42.3 Kích thước, hình dạng và màu sắc biển phụ:
42.3.1 Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông;
50.3.2 Các biển có nền là màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen. Biển số 509 có nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng. Biển số 507 và 508 (a,b) có đặc điểm riêng chỉ dẫn ở Phụ lục G;
42.3.3 Kích thước chi tiết của hình vẽ, chữ viết, con số và màu sắc của các biển quy định ở Phụ lục G và Điều 15 (kích thước biển phụ tương ứng với biển chính).
42.4 Vị trí đặt biển phụ:
Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính trừ biển số 507 sử dụng độc lập được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.
Điều 43 Biển viết bằng chữ
43.1 Biển viết bằng chữ áp dụng cho người đi bộ và xe thô sơ dùng trong trường hợp không áp dụng được các kiểu biển đã quy định ở Chương IV, VI và VII;
43.2 Biển hình chữ nhật. Biển dùng để chỉ dẫn có nền màu xanh chữ viết màu trắng, biển dùng để báo cấm hay hiệu lệnh có nền màu đỏ chữ viết màu trắng ;
43.3 Hàng chữ viết trên biển tùy theo nội dung chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh nhưng phải ngắn, gọn. Biển dùng để báo cấm bắt đầu bằng chữ “Cấm”.
Điều 44. Hình dạng, kích thước, hình vẽ của biển phụ, biển viết bằng chữ
Hình dạng, kích thước, hình vẽ của biển quy định tại Phụ lục G và Điều 15. Hình dạng biển viết bằng chữ là hình chữ nhật có chiều rộng tối thiểu 20cm.
Điều 45. Chữ viết và chữ số của biển phụ, biển viết bằng chữ
45.1 Tất cả những chữ viết, chữ số ghi trên biển và cột kilômét dùng thống nhất theo hai kiểu: kiểu chữ nét thông thường và kiểu chữ nét gầy như trong Phụ lục K;
45.2 Kiểu chữ nét thông thường dùng trong trường hợp hàng chữ ngắn và trung bình;45.3 Kiểu chữ nét gầy dùng trong trường hợp hàng chữ dài;
45.4 Trên một hàng chữ bao giờ cũng phải dùng thống nhất một kiểu chữ;
45.5 Kích thước chữ và nét chữ trong Phụ lục K là ứng với chiều cao chữ và con số là 20cm. Nếu chiều cao chữ viết và chiều cao chữ số quy định lớn hơn hoặc nhỏ hơn thì các kích thước khác và bề rộng nét chữ cũng phải tăng thêm hoặc rút bớt tỷ lệ chiều cao quy định;
45.6 Chiều cao chữ viết của biển viết bằng chữ nhỏ nhất là 10cm (ứng với hệ số 1).
Chương XIII
BÁO HIỆU CẤM ĐI LẠI Điều 71. Phân loại cấm đi lại Có ba loại cấm đi lại trên đường như sau:
71.1 Cấm riêng từng loại phương tiện;
71.2 Cấm riêng từng chiều đi;
71.3 Cấm toàn bộ sự đi lại, trong đó vì nguyên nhân dẫn đến phải cấm cũng được chia ra:
71.3.1 Cấm đi lại vì những lý do đường, cầu bị tắc;
71.3.2 Cấm đi lại vì những lý do đặc biệt khác.Điều 72. Cấm riêng từng loại phương tiện
72.1 Nếu cần phải cấm đi lại của riêng từng loại phương tiện hoặc một số loại phương tiện nhất định, phải đặt các biển báo cấm quy định từ Điểm B.3 đến Điểm B.20 tại Phụ lục B (từ biển số 103 đến biển số 120, trừ biển số 112 dùng để cấm người đi bộ);
cấm.
72.2 Vị trí đặt biển báo cấm theo quy định ở Điều 27;
72.3 Cùng đặt với biển báo cấm phải có biển chỉ dẫn lối đi cho phương tiện bị
Điều 73. Cấm riêng từng chiều đi
73.1 Nếu phải cấm phương tiện đi lại trên một chiều, phải đặt biển báo cấm số
102″Cấm đi ngược chiều” theo quy định ở phần B.2 Phụ lục B, chiều đi ngược lại phải đặt biển chỉ dẫn số 407(a) “Đường một chiều” quy định ở phần E.7 Phụ lục E;
73.2 Vị trí đặt biển báo cấm theo quy định ở Điều 27;
73.3 Cùng đặt với biển báo cấm phải có biển chỉ dẫn lối đi cho phương tiện bị
cấm.
Điều 74. Cấm toàn bộ sự đi lại
74.1 Cấm đi lại do sự cố cầu, đường:
74.1.1 Trên những đoạn đường bị sự cố, các loại phương tiện và người đi bộ
không thể đi lại được phải đặt rào chắn và đặt biển số 101 “Đường cấm” như quy định ở phần B.1 Phụ lục B;
74.1.2 Vị trí rào chắn phải đặt ở vị trí có đường tránh, đường phân luồng cho các loại phương tiện đi lại. Kèm theo rào chắn và biển số 101, phải đặt biển chỉ hướng đi cho các loại phương tiện (biển số 416, 417 a,b,c quy định ở phần E.16, và E.17 Phụ lục E);
74.1.3 Nếu trên hướng đường từ vị trí phân luồng đến vị trí bị tắc vẫn phải cho phương tiện đi lại thì không rào chắn mà đặt biển như sau:
a) Trên đường chính, trước vị trí phân luồng 100m đặt biển chỉ dẫn hướng đi phù hợp cho các loại phương tiện (biển số 416, 417 a,b,c);
b) Sau biển chỉ hướng đi 30m đặt biển chỉ dẫn “Đường cụt” (kiểu biển số 405c) như quy định ở phần E.5 Phụ lục E;
c) Trên hướng đường bị tắc, sau vị trí phân luồng cứ khoảng 300 đến 500m lại đặt biển chỉ dẫn “Đường cụt” (kiểu biển số 405c) nhắc lại;
d) Đến giáp vị trí đường tắc, không cho phương tiện đi tiếp được nữa thì đặt rào chắn và biển số 101 “Đường cấm” như quy định ở phần B.1 Phụ lục B;
74.1.4 Nếu đường bị tắc không có hướng phân luồng, phương tiện phải chờ đợi một thời gian rồi mới tiếp tục được đi thì đặt hàng rào chắn và đặt biển số 101 “Đường cấm” như quy định ở phần B.1 Phụ lục B.
74.1.5 Vị trí đặt rào chắn cấm đường phải lựa chọn vị trí phương tiện có thể quay đầu được hoặc gần vị trí có dân cư để thuận tiện cho phương tiện chờ đợi. Đồng thời phải đặt bảng thông báo về tình hình giao thông và ngày, giờ phương tiện có thể tiếp tục đi lại.
74.2 Cấm đi lại vì những lý do khác:
74.2.1 Nếu vì những lý do đặc biệt phải cấm đi lại trong thời gian dài thì phải đặt rào chắn và đặt biển số 101 như quy định ở phần B.1 Phụ lục B;
74.2.2 Nếu cấm đi lại chỉ thi hành đột xuất trong thời gian ngắn, thì ngoài việc đặt rào chắn và biển báo đường cấm, phải bố trí người thường trực chỉ huy phương tiện trong suốt thời gian cấm.
Điều 75. Tổ chức trạm điều khiển giao th ng
75.1 Trường hợp cấm đi lại xảy ra đột ngột hoặc việc tổ chức phân luồng trên địa bàn phức tạp về giao thông thì ngoài hệ thống báo hiệu như quy định từ Điều 71 đến Điều 74 phải tổ chức các trạm điều khiển giao thông;
75.2 Trạm điều khiển giao thông phải có người thường trực làm việc liên tục suốt ngày đêm để điều hành giao thông;
75.3 Phải trang bị tại trạm đủ rào chắn, biển báo, đèn, cờ để điều khiển sự đi lại;
75.4 Nếu phải lập trạm điều khiển giao thông vì lý do đường, cầu bị hư hỏng thì cơ quan quản lý đường có trách nhiệm tổ chức;
75.5 Nếu phải lập trạm điều khiển giao thông do các công việc xây dựng, sửa chữa cầu đường hoặc các công trình khác có ảnh hưởng đến sự đi lại thì các đơn vị thầu xây lắp phải chịu kinh phí để cơ quan quản lý đường bộ tổ chức trạm;
75.6 Nếu phải tổ chức trạm trong một thời gian ngắn vì các lý do khác ngoài các lý do nêu ở Khoản 75.4 và 75.5 thì tuỳ tính chất công việc do lực lượng công an chịu trách nhiệm hoặc lực lượng công an chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ tổ chức thực hiện;
75.7 Trước khi tổ chức trạm theo quy định ở Khoản 75.6, ngành công an bàn bạc trước với cơ quan quản lý đường bộ để được phối hợp hỗ trợ.
Điều 76. Báo hiệu cấm đường trong những trường hợp khẩn cấp
Trong những trường hợp khẩn cấp phải cấm đường, nhưng chưa kịp bố trí hệ thống báo hiệu theo quy định thì những tín hiệu sau đây có giá trị ngăn cấm đường: một cây chắn ngang đường, đồng thời có người gác hướng dẫn giao thông đứng ở vị trí giữa đường, hai tay giơ ngang vai làm lệnh, mặt hướng về phía xe chạy đến. Nếu có cờ đỏ hoặc vải đỏ thì treo ở giữa cây chắn. Ban đêm dùng đèn đỏ thay cờ.
Điều 77. Báo hiệu cấm từng phần mặt đường, lề đường, vỉa hè
77.1 Trong trường hợp từng bộ phận, từng phần của con đường như vỉa hè, lề đường, đường người đi trên cầu, một phần hoặc toàn bộ làn đường bị hư hỏng hoặc đang sửa chữa thì phải rào chắn xung quanh những bộ phận hoặc phần công trình đó để người và phương tiện không đi vào khu vực đó gây nguy hiểm ;
77.2 Rào chắn phải chắc chắn;
77.3 Ở giữa rào chắn phải đặt biển số 101 “Đường cấm”. Nếu là công trường đang thi công thì kèm theo biển số 101 đặt thêm biển số 227 “Công trường”;
Kèm theo rào chắn phải đặt cờ đỏ khổ 40×40(cm) về ban ngày và đèn đỏ chiếu sáng về ban đêm;
77.4 Hàng rào chắn của các công trường thi công thường xuyên di động có thể làm theo kiểu mang đi mang lại được. Chiều cao cột rào chắn trong trường hợp này chỉ cần cao hơn mặt đất 0,6m đến 1,2m (Hàng rào chắn có thể là từng đoạn rào bằng sắt sơn trắng đỏ, chân có bánh xe hoặc chóp nón bằng nhựa hay bằng cao su…);
77.5 Nếu chiều ngang phạm vi cấm đường chiếm hoàn toàn một làn đường trên những đường có hai làn đường, tạm thời hai chiều xe đi và về phải đi chung nhau một làn còn lại thì ngoài những báo hiệu phải đặt như quy định ở Khoản 77.3, cần phải đặt thêm:
77.5.1 Cách rào chắn 250m trên đường trường hoặc 50m trên đường trong khu đông dân cư, đặt biển số 204 “Đường hai chiều”;
77.5.2 Sau biển số 204, đặt biển báo hiệu ưu tiên cho chiều xe đi theo đúng làn đường không bị cấm (biển số 406 “Được ưu tiên qua đường hẹp”) và đặt biển để báo xe đi trên hướng làn đường cấm phải đi nhờ đường sẽ phải nhường đường (biển số 132 “Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp”).
định do va chạm của phương tiện đâm vào.Chương XV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝĐiều 82. Nguyên tắc quản lý
82.1 Các tuyến đường bộ khi đưa vào khai thác phải đầy đủ báo hiệu theo quy định của Quy chuẩn này;
82.2 Trên các tuyến đường bộ đang khai thác, các biển báo hiệu không phù hợp với Quy chuẩn này hiện vẫn đang sử dụng phải được điều chỉnh, thay thế dần (trong vòng 5 năm) để tránh lãng phí; các biển báo hiệu bổ sung mới phải tuân thủ theo quy định của Quy chuẩn này;
82.3 Khi thiết kế xây dựng mới hoặc thiết kế cải tạo nâng cấp đường bộ thì hệ thống báo hiệu đường bộ phải tuân thủ theo Quy chuẩn này. Hệ thống báo hiệu là một hạng mục công trình phải hoàn thành trước khi bàn giao đường cho đơn vị quản lý;
82.4 Ngoài những biển báo trong Quy chuẩn này, giao cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam căn cứ vào thực tế quy định bổ sung các biển báo cần thiết sau khi được Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận bằng văn bản.
82.6 Cấm trồng cây, xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị làm che khuất, làm giảm cự ly nhận biết hoặc làm mờ nhạt các báo hiệu đường bộ.
Điều 83. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý đường
83.1 Các cơ quan quản lý đường bộ có nhiệm vụ chấp hành Quy chuẩn này, đảm bảo cho hệ thống báo hiệu trên đường được đầy đủ, thống nhất và rõ ràng. Trường hợp báo hiệu bị mất, hư hỏng, mờ hoặc chưa đúng với quy định trong Quy chuẩn phải có biện pháp bổ sung, sửa chữa, thay thế để bảo đảm an toàn giao thông;
83.2 Cán bộ, công nhân viên làm nhiệm vụ quản lý đường bộ trong phạm vi chức trách của mình kịp thời phát hiện hư hỏng, mất mát và các hành vi xâm hại hệ thống báo hiệu, báo cáo về cơ quan quản lý đường bộ hoặc lập biên bản hoặc xử lý những hành vi vi phạm Quy chuẩn này theo trách nhiệm và quy định của pháp luật. Nếu không khắc phục kịp thời, gây thiệt hại cho tính mạng, hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Trách nhiệm của người sử dụng đường bộ
84.1 Tất cả những người sử dụng đường bộ, những người tham gia giao thông và những người điều khiển các loại phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ đều phải tuyệt đối chấp hành Quy chuẩn này;
84.2 Hệ thống báo hiệu đường bộ là tài sản của nhà nước, là phương tiện bảo đảm an toàn giao thông phòng ngừa tai nạn. Mọi người đều có trách nhiệm bảo vệ tốt những báo hiệu trên đường, không được tự ý di chuyển, chiếm đoạt, làm hư hỏng hoặc làm giảm hiệu lực và tác dụng của những báo hiệu đặt trên đường; có trách nhiệm phát hiện, kiến nghị đến cơ quan quản lý đường bộ các hư hỏng, mất mát, bất cập của hệ thống báo hiệu đường bộ;
84.3 Người nào làm hư hỏng, mất mát những báo hiệu đặt trên đường bộ, phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do làm hư hỏng, mất mát gây ra và phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp làm hư hỏng, mất mát mà không báo, khi bị phát hiện ra thì được coi như hành vi làm hư hại tài sản Nhà nước và sẽ bị xử lý theo pháp luật.Chương XVI TỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 85. Tổ chức thực hiện
85.1 Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ thi hành Quy chuẩn này;
85.3 Tổng cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thiết kế và lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ theo Quy chuẩn này;
85.4 Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp.Phụ lục A ĐÈN TÍN HIỆUA.1 Các dạng đèn tín hiệu
Hình A.1 – Các dạng đèn tín hiệu
A.2 Vể kích thước
a) Dạng đèn 1 Kiểu 1 là dạng đèn chính thường dùng, có 3 đèn tín hiệu xanh – vàng – đỏ đường kính đèn từ 200mm đến 300mm, đối với đèn đỏ bắt buộc đường kính 300mm. Ngoài ra còn các kiểu 2, 3, 4, 5 và 6 ngoài đèn chính còn đèn phụ báo hiệu cho phép xe đi thẳng hoặc rẽ trái, rẽ phải.
b) Dạng đèn 1 Kiểu 1b: Ngoài đèn chính 3 màu (đỏ – vàng – xanh) còn có hộp đèn phụ (nhỏ treo thấp hơn đèn chính) cũng 3 màu (đỏ – vàng – xanh) nhắc lại tín hiệu đèn chính và đèn điều khiển giao thông cho người đi bộ.
c) Nếu cho phép các loại phương tiện vòng trái và quay đầu phải sử dụng kiểu 4,
5, 6.
d) Dạng đèn 2 là đèn chính có lồng mũi tên cho phép xe được đi thẳng, rẽ trái, rẽ
trái.
– Trên đường một chiều các loại phương tiện được đi cả phần đường ở phía bên
– Trên đường hai chiều xe chạy, trước nút giao trên lề đường (hè đường) hay
– Đèn tín hiệu phải nhìn thấy từ xa và không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng A.1:
Bảng A.1 – Khoảng cách tối thiểu nhìn thấy đèn tín hiệu
Tốc độ (km/h) của 85% xe lưu hành
Khoảng cách nhìn thấy thấp nhất (m)
30
50
40
65
50
85
60
110
70
140
80
165
90
195
– Đèn tín hiệu được treo ở ngoài mép mặt đường hoặc vỉa hè thì cạnh dưới của đèn không thấp hơn 1,4m và không cao quá 5,8m so với mặt đảo, mặt hè, mặt lề nơi đặt cột đèn tín hiệu. Khi treo trên làn xe chạy thì cạnh dưới của đèn không thấp hơn 5,2m và không cao quá 7,8m so với mặt đường nơi treo đèn.
– Những nơi đặt đèn có độ sáng của thiên nhiên sau đèn gây rối nhận biết của người điều khiển phương tiện thì cần nghiên cứu tạo nền sau đèn để trợ giúp nhận biết cho người điều khiển phương tiện.
– Do người điều khiển phương tiện tập trung quan sát phía trước để điều khiển phương tiện, vì vậy, khi đặt đèn tín hiệu hoặc các báo hiệu giao thông trên lề, hè cần xác định vùng quan sát hiệu quả. Cách xác định như sau: theo trục của tim đường (chiều đường xe chạy) mở ra mỗi bên một góc 20° tạo ra 2 đường giới hạn vùng quan sát hiệu quả. Người đặt đèn tín hiệu cần căn cứ tầm nhìn tối thiểu và vùng quan sát hiệu quả để xác định vị trí đặt đèn tín hiệu cho hợp lý.
giữa.
– Chiều cao hình vẽ 10cm
– Chiều rộng hình vẽ 50cm
Hình B.2 – Biển số 102
B.3 Biển số 103a “Cấm t “, Biển số 103b và 103c ” Cấm t rẽ phải” và“Cấm t rẽ trái”
a) Để báo đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng đi qua, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số 103 “Cấm ôtô”.
b) Để báo đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng rẽ phải hay rẽ trái, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số 103b “Cấm ôtô rẽ phải” hay biển số 103c “Cấm ôtô rẽ trái”.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Biển số 103a “Cấm ôtô”.
· Chiều cao hình vẽ 28cm
· Chiều rộng hình vẽ 35cm
– Biển số 103b ” Cấm ôtô rẽ phải” và Biển số 103c “Cấm ôtô rẽ trái”
· Chiều cao hình vẽ 11cm
· Chiều rộng hình vẽ 31cm
· Vạch chéo đỏ đè lên hình vẽ màu đen
a) Biển số 103a b) Biển số 103b c) Biển số 103c
Hình B.3 – Biển số 103
B.4 Biển số 104 “Cấm m t “
a) Để báo đường cấm tất cả các loại môtô đi qua, trừ các xe môtô được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số 104 “Cấm môtô”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 31cm
– Chiều rộng hình vẽ 40cm
Hình B.4 – Biển số 104
B.5 Biển số 105 “Cấm t và m t “
a) Để báo đường cấm tất cả các loại xe cơ giới và môtô đi qua trừ xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số 105 “Cấm ôtô và môtô”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Nửa trên vẽ ôtô:
· Chiều cao hình vẽ ôtô 16cm
· Chiều rộng hình vẽ ôtô 20 cm
– Nửa dưới vẽ môtô
Hình B.5 – Biển số 105
B.6 Biển số 106(a,b) “Cấm t tải” và Biển số 106c “Cấm xe chở hàng nguy hiểm”
a) Để báo đường cấm tất cả các loại ôtô chở hàng có trọng tải từ 1,5 tấn trở lên trừ các xe được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số 106a “Cấm ôtô tải”. Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển
b) Nếu trên biển quy định trọng tải – trọng lượng xe cộng hàng (chữ số tấn ghi bằng màu trắng trên hình vẽ xe) thì chỉ cấm những ôtô có tổng trọng lượng (trọng lượng xe cộng hàng) vượt quá con số đã quy định trên biển phải đặt biển số 106b. Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển.
c) Để báo đường cấm các xe chở hàng nguy hiểm, phải đặt biển 106c d) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển: – Biển số 106(a,b):
· Chiều cao hình vẽ ôtô 22cm
· Chiều rộng hình vẽ ôtô 44cm
– Biển số 106c:
a) Biển số 106a b) Biển số 106b c) Biển số 106c
Hình B.6 – Biển số 106
B.7 Biển số 107 “Cấm t khách và t tải”
a) Để báo đường cấm ôtô chở khách và các loại ôtô tải kể cả các loại máy kéo và xe máy thi công chuyên dùng đi qua trừ các xe được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số 107 “Cấm ôtô khách,và ôtô tải”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Nửa trên vẽ xe khách:
· Chiều cao hình vẽ 7cm
· Chiều rộng hình vẽ 22cm
– Nửa dưới vẽ ôtô tải:
Hình B.7 – Biển số 107
B.8 Biển số 108 “Cấm t , máy kéo kéo moóc hoặc sơ mi rơ moóc” a) Để báo đường cấm tất cả các loại xe cơ giới kéo theo rơ-moóc kể cả môtô, máy kéo, ôtô khách kéo theo rơ-moóc đi qua, trừ loại ôtô sơ-mi rơ-moóc và các xe được ưu tiên (có kéo theo rơ-moóc) theo luật lệ nhà nước quy định, phải đặt biển số 108 “Cấm ôtô kéo moóc”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 22cm
– Chiều rộng hình vẽ 49cm (chạy dài hết biển đến giáp nét viền cạnh)
.
Hình B.8 – Biển số 108
B.9 Biển số 109 “Cấm máy kéo”
a) Để báo đường cấm tất cả các loại máy kéo, kể cả máy kéo bánh hơi và bánh xích đi qua, phải đặt biển số 109 “Cấm máy kéo”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 24,5cm
– Chiều rộng hình vẽ 35cm
Hình B.9 – Biển số 109B.10 Biển số 110a “Cấm đi xe đạp”và Biển số 110b “Cấm xe đạp thồ”
a) Để báo đường cấm xe đạp đi qua, phải đặt biển số 110a “Cấm đi xe đạp”. Biển không có giá trị cấm những người dắt xe đạp.
b) Để báo đường cấm xe đạp thồ đi qua, phải đặt biển số 110b “Cấm xe đạp thồ”. Biển này không cấm người dắt loại xe này.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Biển số 110a:
· Chiều cao hình vẽ 23,5cm
· Chiều rộng hình vẽ 40cm
– Biển số 110a:
a) Biển số 110a b) Biển số 110b
Hình B.10 – Biển số 110
B.11 Biển số 111a “Cấm xe gắn máy”,Biển số 111(b ,c) “Cấm xe ba bánh loại có động cơ” và Biển số 111d “Cấm xe ba bánh loại kh ng có động cơ” a) Để báo đường cấm xe gắn máy đi qua, phải đặt biển số 111a “Cấm xe gắn máy”. Biển không có giá trị đối với xe đạp.
b) Để báo đường cấm xe ba bánh loại có động cơ như xe lam, xích lô máy, xe lôi máy v.v… phải đặt biển số 111b hoặc 111c “Cấm xe ba bánh loại có động cơ”.
c) Để báo đường cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xích lô, xe lôi đạp v.v… phải đặt biển số 111d “Cấm xe ba bánh loại không có động cơ”.
d) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Biển số 111(a) “Cấm xe gắn máy”
· Chiều cao hình vẽ 22cm
· Chiều rộng hình vẽ 40cm
– Biển số 111(b) “Cấm xe ba bánh loại có động cơ”(xe lam)
· Chiều cao hình vẽ 21cm
· Chiều rộng hình vẽ 40cm
– Biển số 111(c) “Cấm xe ba bánh loại có động cơ”(xe lôi máy)
· Chiều cao hình vẽ 17,5cm
· Chiều rộng hình vẽ 45cm
– Biển số 111(d) “Cấm xe ba bánh loại không có động cơ”
bộ”.
a) Biển số 111a b) Biển số 111b c) Biển số 111c d) Biển số 111d
Hình B.11 – Biển số 111
B.12 Biển số 112 “Cấm người đi bộ”
a) Để báo đường cấm người đi bộ qua lại, phải đặt biển số 112 “Cấm người đi
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 34cm
– Chiều rộng hình vẽ 24cm
– Trị số ghi trên biển số 115 và biển số 116 để chỉ trọng lượng cho phép lớn nhất tính bằng tấn đối với xe đơn chiếc nhằm ngăn ngừa khả năng làm hư hỏng công trình cầu đường.
Hình B.16 – Biển số 116
B.17 Biển số 117 “Hạn chế chiều cao”
a) Để báo hạn chế chiều cao của xe, phải đặt biển số 117 “Hạn chế chiều cao”
b) Biển số 117 có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua, kể cả các xe được ưu tiên theo quy định (chiều cao tính từ mặt đường, mặt cầu đến điểm cao nhất của xe hoặc hàng).
c) Trị số ghi trên biển là khoảng cách từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của chướng ngại vật vượt trên đường trừ đi 0,5m.
d) Tất cả những vị trí trên đường có chướng ngại vật mà khoảng cách từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của chướng ngại vật dưới 4,75m đều phải đặt biển.
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Biển có chữ số, chữ viết màu đen trên nền trắng, biển không có đường gạch chéo màu đỏ.
– Chiều cao con số đơn vị 20cm
– Chiều cao con sau dấu phẩy 12cm
– Chiều cao chữ m 8 cm
Hình B.17 – Biển số 117
B.18 Biển số 118 “Hạn chế chiều ngang”
a) Để báo hạn chế chiều ngang của xe, phải đặt biển số 118 “Hạn chế chiều ngang”
b) Biển số 118 có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định có chiều ngang (kể cả xe và hàng hóa) vượt quá trị số ghi trên biển không được đi qua.
c) Số ghi trên biển là khoảng cách theo chiều ngang ở trạng thái tĩnh nhỏ nhất của vật chướng ngại trên đường trừ đi 0,4m.
d) Tất cả những vị trí trên đường có chướng ngại vật mà khoảng cách theo chiều ngang ở trạng thái tĩnh nhỏ hơn 3,2m đều phải đặt biển.
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ ôtô 12cm
– Chiều rộng hình vẽ ôtô 39cm
– Chiều cao con số 10cm
– Chiều cao chữ m 5 cm
Hình B.20 – Biển số 120
B.21 Biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”
a) Để báo xe ôtô phải đi cách nhau một khoảng tối thiểu phải đặt biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.
b) Số ghi trên biển cho biết khoảng cách tối thiểu tính bằng mét. Biển có hiệu lực cấm các xe ôtô kể cả xe được ưu tiên theo quy định không được đi cách nhau một cự ly nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.
c) Chiều dài có hiệu lực của biển số 121 được báo bằng biển số 501 “Phạm vi tác dung của biển” đặt dưới biển chính (hoặc từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng)
d) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 22cm
– Chiều rộng hình vẽ 48 cm
Hình B.21 – Biển số 121
B.22 Biển số 122 “Dừng lại”
a) Để báo các xe (cơ giới và thô sơ) dừng lại phải đặt biển số 122 “Dừng lại”.
b) Biển có hiệu lực buộc các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo quy định dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và chỉ được phép đi khi thấy các tín hiệu (do người điều khiển giao thông hoặc đèn cờ) cho phép đi. Trong trường hợp trên đường không đặt tín hiệu đèn cờ, không có người điều khiển giao thông hoặc các tín hiệu đèn không bật sáng thì người lái xe chỉ được phép đi khi trên đường không còn nguy cơ mất an toàn giao thông.
c) Để đảm bảo quyền ưu tiên rẽ tại nơi giao nhau cho người sử dụng đường ưu tiên, phải đặt trên đường không ưu tiên biển số 122 kèm theo biển số 506b “Hướng đường ưu tiên” bên dưới. Biển có hiệu lực bắt buộc người lái xe trên đường không ưu tiên phải nhường đường (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định) cho xe vận tải trên đường ưu tiên được đi trước qua vị trí giao nhau. Biển được đặt trước biển báo nguy hiểm số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”
e) Hiệu lực của biển hạn chế tốc độ tối đa bắt đầu từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển số 134 “Hết hạn chế tốc độ tối đa” (hoặc đến vị trí đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
g) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Biển có chữ số màu đen trên nền trắng, biển không có đường gạch chéo màu
đỏ.
– Chiều cao con số (nét đậm) 30cm
xe”.
Hình B.29 – Biển số 129
B.30 Biển số 130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”
a) Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, phải đặt biển số 130 “Cấm dừng xe và đỗ
Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển
trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ôtô buýt, tắc xi chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.
b) Dừng xe là khi xe đứng yên không tắt máy và người lái xe không được rời tay
lái.
c) Hiệu lực cấm của biển bắt dầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau
hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đạt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số 503d và vị trí kết thúc, dùng biển số 503f “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
d) Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào giờ nhất định thì dùng biển số 508(a, b). e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển: – Nền biển màu xanh lam – Góc giao giữa 2 gạch chéo đỏ là 90°
Hình B.30 – Biển số 130
B.31 Biển số 131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”
a) Để báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định, phải đặt biển số 131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”. Biển số 131a có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển. Biển số 131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ và biển số 131c vào những ngày chẵn.
b) Hiệu lực cấm và thời gian cấm đỗ xe áp dụng theo quy định tại Điểm c, d đối với biển số 130.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Nền biển màu xanh lam có vạch chéo đỏ.
– Biển số 131b, c có vạch trắng nằm dưới vạch chéo đỏ và có kích thước như sau:
– Chiều cao vạch trắng 40cm
– Chiều rộng vạch trắng 5cm
– Khoảng cách giữa hai vạch trắng 5cm
a) Biển số 131a b) Biển số 131b c) Biển số 131c
Hình B.31 – Biển số 131
B.32 Biển số 132 “Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp” a) Để báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) kể cả các xe được ưu tiên theo quy định khi thấy biển số 132 phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang đi theo hướng ngược lại qua các đoạn đường hẹp hoặc cầu hẹp, phải đặt biển số 132 “Nhường đường cho xe cơ giới ngược chiều qua đường hẹp”.
b) Biển có hiệu lực đối với các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo quy định khi đi vào các đoạn đường hẹp có đặt biển số 132 và trên hướng ngược lại đang có các loại xe cơ giới đi tới thì phải dừng lại ở vị trí thích hợp để nhường đường.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 32cm
– Chiều rộng hình vẽ 30cm
– Mũi tên bên phải (chỉ xe phải nhường đường) màu đỏ, mũi tên phía trái (chỉ xe được đi) màu đen.
Hình B.32 – Biển số 132
B.33 Biển số 133 “Hết cấm vượt” a) Để báo hết đoạn đường cấm vượt, phải đặt biển số 133 “Hết cấm vượt” (hoặc đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng)
Biển có tác dụng báo cho người lái xe biết hiệu lực của các biển số 125 và biển số 126 hết tác dụng. Các xe cơ giới được phép vượt nhau nhưng phải theo quy định về điều kiện cho phép vượt nhau.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Vành biển màu xanh rộng 2 cm
– Xe ôtô chỉ vẽ nét bao màu đen,
đè lên 5 vạch chéo, bề rộng nét vẽ ôtô 1cm
– Năm vạch chéo từ góc trên bên phải qua tâm xuống góc dưới bên trái xiên góc 30° so với phương nằm ngang màu đen: Bề rộng nét vạch 1cm, cách nhau 1cm.
– Chiều cao hình vẽ 20cm
– Chiều rộng hình vẽ 40cm
Hình B.33 – Biển số 133
B.34 Biển số 134 “Hết hạn chế tốc độ tối đa”
a) Đến hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa phải đặt biển số 134 “Hết hạn chế tốc độ tối đa” (hoặc đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
b) Biển có giá trị báo cho người lái xe biết hiệu lực của biển số 127 hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong luật đường đường bộ.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Vành biển màu xanh rộng 2cm
– Chiều cao con số 40cm
– Năm vạch chéo từ góc trên bên phải qua tâm xuống góc dưới bên trái xiên góc 30° so với phương nằm ngang màu đen: Bề rộng nét vạch 1cm, cách nhau 1cm.
Hình B.34 – Biển số 134
B.35 Biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm”
a) Đến hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực, phải đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.
b) Biển có giá trị báo cho người lái xe biết hiệu lực của biển số 121 và nhiều biển cấm khác từ biển số 125 đến biển số 131 (a,b,c) được đặt trước đó cùng hết tác dụng.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Vành biển màu xanh rộng 2cm
– Năm vạch chéo từ góc trên bên phải qua tâm xuống góc dưới bên trái xiên góc 30° so với phương nằm ngang màu đen: Bề rộng nét vạch 1cm, cách nhau 1cm.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 32cm
– Chiều rộng hình vẽ 12cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên mũi tên màu đen
Hình B.38 – Biển số 138
B.39 Biển số 139″Cấm đi thẳng và rẽ phải”
a) Biểu thị đường qua nút giao cấm tất cả các loại xe đi thẳng và rẽ phải, phải đặt biển biển số 139 “Cấm đi thẳng và rẽ phải”; biển đặt ở vị trí ngay trước nút giao. Nếu có quy định cấm về thời gian hoặc loại xe thì sử dụng biển báo phụ thời gian hoặc hình vẽ loại xe cấm.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 32cm
– Chiều rộng hình vẽ 12cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên mũi tên màu đen
Hình B.39 – Biển số 139
B.40 Biển số 140 “Cấm xe c ng n ng”
a) Để báo đường cấm công nông phải đặt biển số 140 “Cấm xe công nông”
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 15cm
– Chiều rộng hình vẽ 40cm
Hình B.39 – Biển số 140
phải;
b) Hai chỗ ngoặt gọi là gần nhau khi đoạn thẳng từ tiếp cuối của đường cong
trước đến tiếp đầu của đường cong tiếp sau nhỏ hơn 160m.
c) Bên dưới các biển số 202 (a,b) dùng biển số 501 “Phạm vi tác dụng của biển” để chỉ độ dài của đoạn đường có nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp.
d) Khi tổng chiều dài của các đường cong liên tục dài quá 500m thì cứ 500m phải đặt thêm biển báo một lần.
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 26cm
– Chiều rộng hình vẽ 22cm
a) Biển số 202a b) Biển số 202b
Hình C.2 – Biển số 202
C.3 Biển số 203 (a,b,c) “Đường bị hẹp”
a) Để báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột phải đặt biển số 203 (a,b,c):
– Biển số 203a đặt trong trường hợp đường bị hẹp cả hai bên.
– Biển số 203b hoặc biển số 203c đặt trong trường hợp đường bị hẹp về phía trái hoặc phía phải.
b) Đoạn đường bị hẹp là đoạn đường mà phần xe chạy bị thu hẹp lại, các làn xe đi ngược chiều nhau gặp khó khăn, nguy hiểm và khả năng thông qua giảm đột ngột so với đoạn đường trước đó.
c) Sau khi đặt biển số 203 (a,b,c) nếu đường bị hẹp đến mức không có khả năng thông qua cho hai xe đi ngược chiều thì phải đặt trước vị trí thu hẹp các biển xác định quyền ưu tiên của chiều đi (biển số 132 và biển số 406).
d) Ở tất cả những vị trí đường bị hẹp, người lái xe phải chú ý quan sát giao thông ngược chiều. Xe đi ở chiều đường bị thu hẹp phải nhường đường cho xe đi ngược chiều.
e) Nếu trước vị trí bị thu hẹp có đặt biển số 132 thì phải nhường cho xe chạy ngược chiều; Nếu đặt biển số 406, thì xe được ưu tiên qua đường hẹp trước và xe ngược chiều có trách nhiệm chờ đợi.
g) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
a) Biển số 203a b) Biển số 203b c) Biển số 203c
Hình C.3 – Biển số 203
C.4 Biển số 204 “Đường hai chiều”
tiên”
Hình C.6 – Biển số 206
C.7 Biển số 207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k,l,m) “Giao nhau với đường kh ng ưu
a) Trên đường ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu
tiên phải đặt biển số 207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k). Tùy theo hình dạng nơi giao nhau để chọn kiểu biển cho thích hợp.
b) Biển số 207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k,l,m) được đặt trước nơi đường giao nhau ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị là chính. Các xe đi trên đường có đặt biển này được quyền ưu tiên qua nơi giao nhau, chỉ phải nhường đường cho các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định.
c) Chỉ được phép đặt biển số 207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k) trên đường ưu tiên sau khi đã đặt biển số 401 “Bắt đầu đường ưu tiên” và biển số 402 “Hết đoạn đường ưu tiên”. Biển số 401 và 402 được đặt ở đầu và cuối đoạn đường ưu tiên để chỉ dẫn phạm vi đoạn đường ưu tiên.
d) Khi một tuyến đường đã đặt các biển số 401 và 402 thì tất cả các nhánh đường khác ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”.
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển: Theo Bảng C.1
Bảng C.1 – Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển số 207
Đơn vị tính: cm
Biển số 207a
Biển số 207b
Biển số 207b
Biển số 207d
Biển số 207e
Biển số 207f
Biển số 207g
Biển số 207h
Biển số 207i
Biển số 207k
Chiều rộng hình vẽ
Chiều cao hình vẽ
a) Biển số 207a b) Biển số 207b c) Biển số 207c d) Biển số 207d
Hình C.7 – Biển số 207
a) Biển số 207e b) Biển số 207f c) Biển số 207gHình C.8 – Biển số 207
a) Biển số 207h b) Biển số 207i c) Biển số 207k
Hình C.9 – Biển số 207
C.8 Biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”
a) Trên đường không ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên phải đặt biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”.
b) Các xe đi trên đường có đặt biển số 208 phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên khi qua nơi giao nhau (trừ các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định).
c) Bên dưới biển số 208 phải đặt biển số 506b “Hướng đường ưu tiên” nếu ở nơi đường giao nhau đường ưu tiên thay đổi hướng (rẽ ngoặt).
d) Trong khu đông dân cư biển được đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên. Ở ngoài khu đông dân cư, tùy theo đặt xa hay gần mà có thêm biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Nền vàng viền đỏ, không có hình vẽ.
Hình C.10 – Biển số 208
C.9 Biển số 209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”
a) Để báo trước nơi giao nhau có điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn trong trường hợp người lái xe khó quan sát để kịp thời xử lý, phải đặt biển số 209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”.
b) Biển số 209 có thể được dùng bổ sung hoặc thay thế cho các biển số 205, 206, 207, 208.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 21cm
– Chiều rộng hình vẽ 7cm
Hình C.11 – Biển số 209
C.10 Biển số 210 ” Giao nhau với đường sắt có rào chắn”.
a) Để báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt có rào chắn kín hay rào chắn nửa kín và có nhân viên ngành đường sắt điều khiển giao thông; phải đặt biển số 210 “Giao nhau với đường sắt có rào chắn”.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 18cm
– Chiều rộng hình vẽ 21cm
Hình C.12 – Biển số 210
C.11 Biển số 211a “Giao nhau với đường sắt kh ng có rào chắn” và Biển số 211b “Giao nhau với đường tàu điện”
a) Để báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt không có rào chắn, không có người điều khiển giao thông phải đặt biển số 211a “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn”.
b) Trong trường hợp có từng đoạn đường bộ và đường sắt cùng đi chung với nhau, như cầu đi chung cũng phải cũng phải đặt một trong hai biển số 210 hoặc 211a cho phù hợp với thực tế có hay không có rào chắn.
c) Nơi đặt biển số 211a, phải đặt thêm biển số 242(a,b) “Nơi đường sắt giao nhau với đường bộ” đặt cách ray ngoài cùng của đường sắt là 10m.
d) Để chỉ nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường tàu điện, phải đặt biển số 211b “Giao nhau với đường tàu điện”. Chỉ cần thiết phải đặt biển này khi đường tàu điện không được nhìn thấy rõ ràng và kịp thời.
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Biển số 211a:
· Chiều cao hình vẽ 30cm
· Chiều rộng hình vẽ 32cm
– Biển số 211b:
a) Biển số 211a b) Biển số 211b
Hình C.13 – Biển số 211
C.12 Biển số 212″Cầu hẹp”
a) Để báo trước sắp đến cầu hẹp là loại cầu có chiều rộng phần xe chạy nhỏ hơn hoặc bằng 4,50m phải đặt biển số 212 “Cầu hẹp”. Khi qua các cầu này lái xe phải đi chậm, quan sát, nhường nhau và dừng lại chờ ở hai đầu cầu.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 25cm
– Chiều rộng hình vẽ 20cm
Hình C.14 – Biển số 212
C.13 Biển số 213 “Cầu tạm”
a) Để báo trước sắp đến cầu tạm là loại cầu được làm để sử dụng tạm thời cho xe cộ qua lại, phải đặt biển số 213 “Cầu tạm”.
b) Nếu trọng tải của cầu thấp và khổ cầu hẹp thì phải đặt thêm các biển số 115 “Hạn chế trọng lượng xe” và biển số 118 “Hạn chế chiều ngang” hoặc các biển báo cần thiết khác. Khi gặp báo hiệu cầu tạm, người sử dụng cần thận trọng, khi nước ngập nhất thiết không được qua cầu.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 23cm
– Chiều rộng hình vẽ 38cm
– Chiều cao hình vẽ 9 cm
– Chiều rộng hình vẽ 30cm
Hình C.18 – Biển số 216C.17 Biển số 217 “Bến phà” a) Để báo trước sắp đến bến phà, phải đặt biển số 217 “Bến phà”. Người sử dụng đường phải tuân theo nội quy bến phà.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 17cm
– Chiều rộng hình vẽ 30cm
Hình C.19 – Biển số 217
C.18 Biển số 218 “Cửa chui”
a) Để báo trước sắp đến đường có cổng chắn ngang, kiểu cổng như đường hầm, cổng thành, cầu vượt đường bộ dạng cầu vòm v.v… phải đặt biển số 218 “Cửa chui”.
b) Nếu chiều cao tĩnh không của cổng nhỏ hơn 4,75m phải đặt thêm biển số 117 “Hạn chế chiều cao”
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 35cm
– Chiều rộng hình vẽ 40cm
Hình C.20 – Biển số 218
C.19 Biển số 219 “Dốc xuống nguy hiểm”
a) Để báo trước sắp tới đoạn đường xuống dốc nguy hiểm phải đặt biển số 219 “Dốc xuống nguy hiểm”
b) Con số ghi trong biển chỉ độ dốc thực tế tính bằng %.
a) Biển số 222a b) Biển số 222bHình C.24 – Biển số 222
C.23 Biển số 223(a,b) “Vách núi nguy hiểm “
a) Để báo hiệu đường đi sát vách núi phải đặt biển báo nguy hiểm số 223a,b “Vách núi nguy hiểm”. Biển dùng để báo nguy hiểm cho người lái xe phải cẩn thận. Biển đặt ở nơi sắp vào đoạn đường đi sát vách núi vừa hẹp vừa hạn chế tầm nhìn. Khi dùng biển cần chú ý vách núi nằm ở bên trái hay bên phải đường để đặt biển 223a hoặc biển 223b cho phù hợp.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 40cm
– Chiều rộng hình vẽ 44cm
a) Biển số 223a b) Biển số 223b
Hình C.25 – Biển số 223
C.24 Biển số 224 “Đường người đi bộ cắt ngang”
a) Để báo trước sắp tới phần đường dành cho người đi bộ sang qua đường, phải đặt biển số 224 “Đường người đi bộ cắt ngang”. Gặp biển này các xe phải giảm tốc độ, nhường ưu tiên cho người đi bộ và chỉ được chạy xe khi không gây nguy hiểm cho người đi bộ.
b) Phần đường dành cho người đi bộ cắt ngang tại nơi đường giao nhau, trong nội thành, nội thị nơi người qua lại nhiều phải được sơn kẻ vạch đường dành cho người đi bộ.
c) Không cần phải đặt biển này nếu người lái xe dễ thấy được phần đường sang ngang của người đi bộ hoặc tại vị trí này có hệ thống đèn điều khiển giao thông.
d) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 30cm
– Chiều rộng hình vẽ 32cm
– Chiều cao: 80cm – Chiều rộng: 45cm – Nét vạch đỏ: 12cm – Nét vạch trắng: 6cm – Góc nghiêng của của vạch: 30° – Khoảng cách từ đáy biển đến mặt đường: 100cm
a) Biển số 243a b) Biển số 243b c) Biển số 243c
Hình C.45 – Biển số 243
C.44 Biển số 244 “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn”
a) Dùng để cảnh báo nguy hiểm đoạn đường phía trước thường xảy ra tai nạn để lái xe cần đặc biệt chú ý, phải đặt biển số 244 “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn”. Biển được đặt ở vị trí thích hợp nơi sắp vào đoạn đường thường xảy ra tai nạn.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 28cm
– Chiều rộng hình vẽ 40cm
Hình C.46 – Biển số 244
C.45 Biển số 245(a,b) “Đi chậm” a) Dùng để nhắc lái xe giảm tốc độ đi chậm, phải đặt biển số 245(a,b) “Đi chậm”. Biển đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường yêu cầu đi chậm. Đối với các tuyến đường đối ngoại bắt buộc dùng biển số 245b. b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển: – Chiều cao chữ 7cm
– Chiều cao biển SLOW 30cm
– Chiều rộng biển SLOW 50cm
– Chiều cao chữ SLOW 10cm
a) Biển số 245a b) Biển số 245bHình C.47 – Biển số 245
C.46 Biển số 246 (a,b,c) “Chú ý chướng ngại vật”
a) Dùng để báo trước cho lái xe biết phía trước có chướng ngại vật, xe cần giảm tốc độ và đi theo chỉ dẫn trên biển báo, phải đặt biển số 246a “Chú ý chướng ngại vật- Vòng tránh ra hai bên “, biển số 246b “Chú ý chướng ngại vật-Vòng tránh sang bên trái” và biển số 246c “Chú ý chướng ngại vật-Vòng tránh sang bên phải”. Biển này đặt ở vị trí thích hợp trước khi đến đoạn đường có chướng ngại vật.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Biển số 246a:
· Chiều cao hình vẽ 30cm
· Chiều rộng hình vẽ 26cm
– Biển số 246(b, c):
a) Biển số 246a b) Biển số 246b c) Biển số 246c
Hình C.48 – Biển số 246
C.47 Biển số 247 “Chú ý xe đỗ”
a) Để cảnh báo có các loại xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc ôtô đầu kéo; xe máy chuyên dùng đang đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt trên mặt đường biển số 247 “Chú ý xe đỗ”, biển được đặt cách xe phía trước và phía sau xe (theo chiều đi) là 5m;
b) Đối với đường một chiều, chỉ đặt một biển sau xe (hoặc đoàn xe) đỗ;
c) Đối với đoàn xe gồm nhiều xe cùng đỗ, chỉ đặt biển này ở phái trước xe đầu và sau xe cuối của đoàn xe trên đường hai làn xe;
d) Biển đặt trực tiếp trên mặt đường;
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều dài cạnh đáy hình tam giác 45cm
– Chiều rộng viền đỏ 3cm
– Nền vàng, không có hình vẽ.
Hình C.49 – Biển số 247
– Đuôi mũi tên sát mép biển
a) Biển số 301a b) Biển số 301b c) Biển số 301c d) Biển số 301d
Hình D.1 – Biển số 301
e) Biển số 301e f) Biển số 301f g) Biển số 301h h) Biển số 301i
Hình D.2 – Biển số 301
D.2 Biển số 302 (a,b) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”
a) Để báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) hướng đi để qua một chướng ngại vật phải đặt biển số 302 (a,b) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”.
b) Biển được đặt trước chướng ngại vật và tùy theo hướng đi vòng sang phải hay sang trái mà lựa chọn kiểu biển cho phù hợp. Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi vòng chướng ngại vật theo hướng mũi tên chỉ.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao hình vẽ 49cm
– Chiều rộng hình vẽ 49cm
a) Biển số 302a b) Biển số 302b
Hình D.3 – Biển số 302
D.3 Biển số 303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”
a) Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải chạy vòng theo đảo an toàn ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số 303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”.
b) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe muốn chuyển hướng phải chạy vòng theo đảo an toàn theo hướng mũi tên.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 50cm
– Chiều rộng hình vẽ 52cm
D.6 Biển số 306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”
a) Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, phải đặt biển số 306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”.
b) Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ nhỏ hơn trị số ghi trên biển. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này.
c) Trị số ghi trên biển chỉ tốc độ tối thiểu cho phép tính bằng km/h và được quy định tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu đường và tổ chức giao thông, không được quy định trị số lớn hơn trị số tốc độ an toàn.
d) Kiểu biển này chỉ áp dụng trên những đoạn đường cần nâng cao năng lực thông xe, ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều cao con số 40cm
– Chiều rộng con số 43cm
Hình D.7 – Biển số 306
D.7 Biển số 307 “Hết hạn chế tốc độ tối thiểu”
a) Đến hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu phải đặt biển số 307 “Hết hạn chế tốc độ tối thiểu” (hoặc đặt biển số 135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).
b) Biển có giá trị báo cho người lái xe biết hiệu lực của biển số 306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều cao con số 40cm
– Chiều rộng con số 43cm
– Vạch chéo màu đỏ đè lên con số rộng 9cm
Hình D.8 – Biển số 307
D.8 Biển số 308(a,b) “Tuyến đường cầu vượt cắt qua”
a) Biểu thị phía trước có cầu vượt, xe có thể đi thẳng hoặc theo chỉ dẫn trên hình vẽ để rẽ trái (hay rẽ phải) phải đặt biển số 308 (a,b) “Tuyến đường cầu vượt cắt
ngang”. Biển đặt tại vị trí thích hợp trước cầu vượt để hướng dẫn xe đi thẳng hoặc rẽ trái (hay rẽ phải).
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Biển số 308a:
· Chiều cao hình vẽ 64cm
· Chiều rộng hình vẽ 44cm
– Biển số 308b:
a) Biển số 308a b) Biển số 308b
Hình D.9 – Biển số 308
D.9 Biển số 309 “Ấn còi”
a) Biểu thị xe cộ đi đến vị trí cắm biển đó thì phải ấn còi. Đặt biển ở trước khúc đường ngoặt gấp hoặc sắp vào đường đèo dốc dọc lớn hơn 10%, tầm nhìn bị hạn chế.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ 25cm
– Chiều rộng hình vẽ 40cm
Hình D.10 – Biển số 309
D.10 Biển số 310 (a,b,c)” Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm”
a) Để báo cho các loại xe chở hàng nguy hiểm phải đi theo hướng quy định, phải đặt một trong những kiểu biển số 310 (a,b,c) ” Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm “. Tùy theo hướng đi mà chọn kiểu biển cho phù hợp. b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển – Chiều cao biển 100cm
– Chiều rộng biển 70cm
– Chiều cao hình vẽ xe chở hàng nguy hiểm 45cm
– Chiều rộng hình vẽ xe chở hàng nguy hiểm 30cm
– Biển số 301(a, d, e) rộng 30cm
a) Biển số 310a b) Biển số 310b c) Biển số 310cHình D.11 – Biển số 310
Hình E.2 – Biển số 402
E.3 Biển số 403a “Đường dành cho t ” và Biển số 403b “Đường dànhcho t , xe máy”
a) Để chỉ dẫn bắt đầu đường dành cho các loại ôtô đi lại, phải đặt biển số 403a “Đường dành cho ôtô”
b) Để chỉ dẫn bắt đầu đường dành cho các loại ôtô, xe máy (kể cả xe gắn máy) đi lại phải đặt biển số 403b “Đường dành cho ôtô, xe máy”.
c) Ngoài các loại phương tiện quy định trên được đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có dặt biển này.
d) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Biển số 403a:
– Biển số 403b:
a) Biển số 403a b) Biển số 403bHình E.3 – Biển số 403
E.4 Biển số 404a “Hết đường dành cho t ” và Biển số 404b “Hết đường dành cho t , xe máy”
a) Đến hết đoạn đường dành cho ôtô đi lại phải đặt biển số 404a “Hết đường dành cho ôtô”
b) Đến hết đoạn đường dành cho ôtô, xe máy đi lại phải đặt biển số 404b “Hết đường dành cho ôtô, xe máy”
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Giống như biển số 403 nhưng có thêm vạch chéo đỏ từ góc phía trên bên phải xuống phía dưới bên trái, bề rộng vạch đỏ là 6cm.
a) Biển số 404a b) Biển số 404b
Hình E.4 – Biển số 404
E.5 Biển số 405 (a,b,c) “Đường cụt”
a) Để chỉ dẫn những đường cụt phải đặt các biển sau:
– Biển số 405a,b để chỉ lối rẽ vào đường cụt. Tùy theo lối rẽ vào đường cụt mà chọn kiểu biển cho phù hợp. Biển này đặt trên đường chính trước khi đến nơi đường giao nhau để rẽ vào đường cụt.
– Biển số 405c để chỉ dẫn phía trước là đường cụt. Biển này đặt trước đường cụt 300m đến 500m và cứ 100m phải đặt thêm một biển.
– Đường cụt là những đường xe không thể tiếp tục đi qua được. Những đường cụt có thể là những ngõ cụt (ở trong khu đông dân cư); đường hoặc cầu bị đứt do thiên tai, địch hoạ, hoặc đường tránh dự phòng mà mà tại vị trí vượt sông, suối chưa có phương tiện vượt sông; đường đi vào cầu nhưng cầu hỏng v.v…
b) Những đường cụt mà xe cộ không thể đi vào được hoặc không sử dụng thì không đặt biển đường cụt mà phải rào chắn ngay tại nơi đường giao nhau và đặt biển số 101 “Đường cấm”
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều cao hình vẽ mũi tên 55cm
– Chiều rộng hình vẽ mũi tên 29cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ mũi tên màu trắng
Hình E.10 – Biển số 410
E.11 Biển số 411 “Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường”
a) Để chỉ dẫn cho người lái xe biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường, phải đặt biển số 411 “Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường”. Biển sử dụng phối hợp với vạch kẻ đường(loại vạch 1.18 hình mũi tên màu trắng trên mặt đường). Tùy theo tình hình thực tế về số lượng làn đường và hướng đi trên mỗi làn đường mà có ký hiệu chỉ dẫn phù hợp. Biển có tác dụng bắt buộc người lái xe phải đi đúng làn đường đã được chỉ dẫn hướng phù hợp với hành trình cuả xe.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 120cm
– Chiều cao biển 60cm
– Vạch kẻ đường đứt quãng rộng 2cm từ cạnh trên biển đến cạnh dưới biển, 2 vạch kẻ đường chia chiều rộng biển thành 3 khoảng (làn đường) rộng 40cm.
– Chiều cao hình vẽ 45cm
– Nền biển màu xanh lam, hình vẽ mũi tên màu trắng
Chú ý: Nếu đường chỉ có hai làn đường thì chiều rộng biển là 80cm và vạch kẻ đường chia đôi biển thành hai khoảng rộng 40cm. Hướng mũi tên tùy theo yêu cầu chỉ dẫn thực tế mà vẽ cho phù hợp.
Hình E.11 – Biển số 411
E.12 Biển số 412(a,b,c,d) “Làn đường dành riêng cho từng loại xe”
a) Để chỉ dẫn cho người lái xe biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe riêng biệt, phải đặt biển số 412(a,b,c,d) “Làn đường dành riêng cho từng loại xe”. Biển được đặt phía trên làn xe, ở đầu đường theo chiều xe chạy. Tùy loại phương tiện cần quy định mà bố trí biển cho phù hợp. Các loại xe khác không được đi vào làn đường có đặt biển này (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định):
– Biển số 412a “Làn đường dành cho ôtô khách”: làn đường dành riêng cho ôtô khách (kể cả ôtô buýt, tắc-xi).
· Chiều cao biển 60cm
· Vạch đường liền ở giữa biển từ trên trái sang phải 1 cm
* Hình vẽ phía trên (nếu là biển số 413c thì là hình vẽ phía dưới)
· Chiều cao hình vẽ 20cm
· Chiều rộng hình vẽ 55cm
* Hình vẽ phía dưới (nếu là biển số 413c thì là hình vẽ phía trên)
a) Biển số 413a b) Biển số 413b c) Biển số 413c
Hình E.13 – Biển số 413
E.14 Biển số 414(a,b,c,d) “Chỉ hướng đường”
a) Ở tất cả các đường giao nhau, phải đặt biển số 414(a,b,c,d) “Chỉ hướng đường” để chỉ dẫn hướng đường đến các địa danh, khu dân cư. Trên biển cần chỉ dẫn cả số hiệu (tên) đường và cự ly:
– Biển số 414(a,b) đặt ở nơi đường giao nhau và chỉ có một địa danh và khu dân cư trên hướng đường cần phải chỉ dẫn.
– Biển số 414(c,d) đặt ở nơi đường giao nhau có từ hai địa danh, khu dân cư cần phải chỉ dẫn trên biển. Địa danh xa hơn phải viết phía dưới.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Biển số 414a:
· Nền biển màu xanh lam, chữ viết, nét vẽ và con số màu trắng
– Biển số 414b:
· Nền biển màu xanh lam, chữ viết, nét vẽ và con số màu trắng
– Biển số 414(c.d):
· Chiều rộng biển 120cm
· Chiều cao biển không hạn chế
· Chiều cao chữ,con số 6cm
· Bề rộng nét vẽ mũi tên 10cm
· Nền biển màu trắng, viền cạnh màu xanh lam rộng 8 cm
· Các gạch ngang màu xanh lam rộng 3cm
· Chữ viết và mũi tên màu đen
a) Biển số 414a b) Biển số 414b c) Biển số 414c d) Biển số 414d
Hình E.14 – Biển số 414
E.15 Biển số 415 “Mũi tên chỉ hướng đi”
a) Trong khu đông dân cư, ở các đường giao nhau để chỉ dẫn hướng đi đến một địa danh lân cận tiếp theo và khoảng cách (km) đến nơi đó, cần phải đặt biển số 415 “Mũi tên chỉ hướng đi”. Nếu biển này đặt trên đường cao tốc thì phía bên trái biển có thêm hình vẽ đường cao tốc .
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao biển 33cm
– Chiều rộng biển 125cm
– Đầu nhọn mũi tên màu vàng góc 120°
– Chiều cao chữ, con số(nét đậm) 12cm
– Nền biển màu xanh lá cây sẫm, chữ viết, con số màu vàng.
Hình E.15 – Biển số 415
E.16 Biển số 416 “Lối đi đường vòng tránh”
a) Đặt trước các đường giao nhau, để chỉ dẫn lối đi đường tránh, đường vòng trong trường hợp đường chính bị tắc, hoặc đường chính cấm một số loại xe đi qua, phải đặt biển số 416 “Lối đi đường vòng tránh”
b) Hình biển cấm vẽ trên biển này được sử dụng các loại biển từ số 101 đến biển số 120 tùy theo trường hợp cần thiết yêu cầu.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao biển 160cm
– Chiều rộng biển 120cm
– Chiều cao chữ 12cm
– Chiều cao con số 8cm
– Chiều cao hình vẽ 120cm
– Chiều rộng hình vẽ 85cm
– Nền biển màu vàng, chữ, nét vẽ màu đen.
– Hình biển cấm: Trong vành đỏ là nền trắng, có hình vẽ biểu thị phương tiện bị cấm, tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà sử dụng biển số 101 đến 120.
Hình E.16 – Biển số 416
E.17 Biển số 417 (a,b,c) “Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe”
a) Ở các đường giao nhau trong trường hợp cấm hoặc hạn chế một số loại xe, phải có biển để chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe đến một khu dân cư tiếp theo, phải đặt biển số 417 (a,b,c) “Chỉ hướng đường phải đi cho từng loại xe”.
b) Tùy theo loại xe, địa danh khu đông dân cư và hướng đi cần chỉ dẫn để sử dụng kiểu biển và chữ đề trên biển cho thích hợp.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao biển 60cm
– Chiều rộng biển không hạn chế
– Chiều cao tên địa phương (nét thông thường) 15cm
– Chiều cao chữ đề các loại xe chỉ dẫn
(nét thông thường hoặc nét gầy) 12cm
– Chiều cao hình vẽ mũi tên đứng (nằm) 40cm (20cm)
– Chiều rộng hình vẽ mũi tên đứng (nằm) 20cm (40cm)
– Nền biển màu xanh lam, chữ viết và mũi tên màu trắng, không viền cạnh.
a) Biển số 417a b) Biển số 417b c) Biển số 417cHình E.17 – Biển số 417
E.18 Biển số 418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ”
a) Để chỉ lối đi ở các nơi đường giao nhau bị cấm rẽ, phải đặt biển số 418 “Lối đi ở những vị trí cấm rẽ”. Biển được đặt ở nơi đường giao nhau trước đường cấm rẽ.
b) Hình vẽ trên biển tùy theo quy định thực tế mà vẽ cho phù hợp. c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển: – Chiều rộng biển 120cm
– Chiều cao biển 100cm
– Chiều rộng đường phố 20cm
– Chiều rộng nét vẽ mũi tên chỉ dẫn lối đi 5cm
– Nền biển màu xanh lam, đường phố màu trắng, mũi tên chỉ lối đi màu đen.
Hình E.18 – Biển số 418
E.19 Biển số 419 “Chỉ dẫn địa giới”
a) Để chỉ dẫn địa giới hành chính giữa các thành phố, tỉnh, huyện, phải đặt biển số 419 “Chỉ dẫn địa giới”.
b) Trên đường quốc lộ biển “Chỉ dẫn địa giới” đặt ở ranh giới hành chính giữa hai thành phố trực thuộc trung ương hoặc hai tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương với tỉnh. Trên các đường tỉnh biển “Chỉ dẫn địa giới” đặt ở ranh giới hành chính như quy định cho quốc lộ và ranh giới hành chính thành phố trực thuộc tỉnh với huyện hoặc hai huyện liền kề. Trên các đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng không nhất thiết phải đặt biển “Chỉ dẫn địa giới”.
d) Tùy theo địa hình, biển “Chỉ dẫn địa giới” có thể đặt ở phía tay trái hay phải theo hướng đi của người lái xe, trái với nguyên tắc nêu ở Điều 16.2 của Quy chuẩn này.
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 120cm
– Chiều cao biển 100cm
– Chiều cao chữ (địa phận) 12cm
– Chiều cao tên địa phương 30cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 33cm
– Chiều rộng hình vẽ 19cm
Hình E.28 – Biển số 427(a) E.29 Biển số 427(b) “Trạm kiểm tra tải trọng xe” a) Để chỉ dẫn nơi đặt trạm kiểm tra tải trọng xe, phải đặt biển số 427(c) “Trạm kiểm tra tải trọng xe”
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao chữ 12cm
– Chiều rộng chữ theo tỷ lệ với chiều cao.
– Kiểu chữ nét gày.
Hình E.29 – Biển số 427(b) E.30 Biển số 428 “Trạm cung cấp xăng dầu” a) Để chỉ dẫn những nơi có đặt trạm kinh doanh xăng dầu phục vụ cho xe cộ đi trên đường, phải đặt biển số 428 “Trạm cung cấp xăng dầu”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển
– Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 40cm
– Chiều rộng hình vẽ 32cm
Hình E.30 – Biển số 428
E.31 Biển số 429 “Nơi rửa xe”
a) Để chỉ dẫn những nơi có bố trí rửa xe, phải đặt biển số 429 “Nơi rửa xe”. b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển: – Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 19cm
– Chiều rộng hình vẽ 22 cm
Hình E.31 – Biển số 429
E.32 Biển số 430 “Điện thoại”
a) Để chỉ dẫn những nơi có đặt trạm điện thoại công cộng chuyên phục vụ khách đi đường, phải đặt biển số 430 “Điện thoại”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 43cm
– Chiều rộng hình vẽ 30cm
Hình E.36 – Biển số 434(a) E.37 Biển số 434(b) “Bến xe tải” a) Để chỉ dẫn khu vực đỗ xe tải để nhận và trả hàng hoá, phải đặt biển số 434(b) “Bến xe tải”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 20cm
– Chiều rộng hình vẽ 40cm
– Chiều cao chữ viết 10cm
Hình E.37 – Biển số 434(b) E.38 Biển số 435 “Bến xe điện” a) Để chỉ dẫn chỗ dừng đỗ xe điện cho khách lên xuống, phải đặt biển số 435 “Bến xe điện”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều cao hình vẽ 23cm
– Chiều rộng hình vẽ 45cm
– Chiều cao chữ viết 10cm
– Hình vẽ cắt ngang cầu
Cao 7 cm Rộng 60cm Chiều dài mút thừa 5 cm
Hình E.40 – Biển số 437
E.41 Biển số 438 “Hết đường cao tốc”
a) Để chỉ hết đường cao tốc, phải đặt biển số 438 “Hết đường cao tốc”.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên:
Giống như biển số 437 và có thêm một gạch chéo màu đỏ từ phía trên bên phải xuống phía dưới bên trái rộng 6cm.
Hình E.41 – Biển số 438
E.42 Biển số 439 “Tên cầu”
a) Để chỉ các thông tin về một cầu ta đặt biển số 439 “Tên cầu”.
b) Biển “Tên cầu” được đặt ở hai đầu cầu cách đuôi mố từ 5m đến 10m phía bên phải theo hướng đến.
c) Trên biển “Tên cầu” ghi: Tên cầu, lý trình và tên quốc lộ d) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển: – Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 30cm
– Chiều cao chữ viết tên cầu 8cm
– Chiều cao chữ viết lý trình 6cm.
đa”.
e) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 80cm
– Chiều cao biển 140cm
– Chiều cao chữ viết 10cm
– Chiều cao con số 12cm
a) Biển số 441a b) Biển số 441b c) Biển số 441cHình E.44 – Biển số 441
E.45 Biển số 442 “Chợ”
a) Để báo sắp đến khu vực có chợ gần đường phải đặt biển số 442 “Chợ”, xe cơ giới qua lại khu vực này phải chú ý quan sát, giảm tốc độ.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 60cm
– Hình tam đều cạnh 40cm
– Đỉnh tam giác cách mép trên biển 5 cm
– Chiều cao chữ “Chợ” 7 cm
– Chữ “Chợ” cách mép dưới biển 5 cm
– Nền biển màu xanh lam, hình tam giác màu vàng, chữ màu trắng
Hình E.45 – Biển số 442
E.46 Biển số 443 “Xe kéo moóc”
a) Để báo hiệu xe có kéo moóc hoặc xe kéo xe, phải đặt biển số 443 “Xe kéo moóc”.
b) Biển số 443 được đặt trên nóc cabin xe kéo. c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển – Chiều rộng biển 30cm
– Chiều cao biển 30cm
– Hình tam đều cạnh 20cm
Nền biển màu xanh lam, hình tam giác màu vàng khoảng cách đều các cạnh hình vuông.
– Viền xanh ngoài cùng rộng 1cm
– Viền trắng bên trong rộng 1cm
a) Biển số 444a b) Biển số 444b c) Biển số 444c
Hình E.47 – Biển số 444
a) Biển số 444d b) Biển số 444e c) Biển số 444f
Hình E.48 – Biển số 444
a) Biển số 444g b) Biển số 444h c) Biển số 444i
Hình E.49 – Biển số 444
a) Biển số 444j b) Biển số 444k c) Biển số 444l
Hình E.50 – Biển số 444
Hình E.51 – Biển số 444m
E.48 Biển số 445 “Biển báo m tả tình trạng đường”
– Biểu báo đường trơn phải chạy chậm (biểu số 445a) biển đặt tại vị trí thích hợp trước đoạn đường bị trơn trượt khi trời mưa hoặc láng đầu v.v…
– Biển báo đường dốc phải đi chậm, lái xe phải cẩn thận (biển số 445b) biển đặt ở vị trí thích hợp trước đoạn đường có độ dốc lớn và tầm nhìn hạn chế.
– Biển báo đoạn đường sương mù, tầm nhìn hạn chế phải đi chậm, tập trung quan sát (biển số 445c) biển đặt trước đoạn đường nhiều sương mù
– Biển báo đoạn đường có nền đường yếu (biển số 445d) biển đặt ở vị trí thích hợp trước đoạn đường mà nền đường có hiện tượng sụt lún, không bằng phẳng, nhắc nhở lái xe đi chậm và cẩn thận.
– Biển báo xe lớn hoặc quá khổ đi sát về bên phải (biển số 445e) biển đặt ở nơi thích hợp trước khi đi vào đoạn đường có từ hai làn xe trở lên, hướng dẫn cho lái xe lớn hoặc quá khổ phải đi tốc độ thấp không được chiếm làn đường của các loại xe khác.
– Chiều rộng hình vẽ 55cm
Hình E.55 – Biển số 446
E.50 Biển số 447 “Biển báo cầu vượt liên th ng”
a) Biển đặt tại vị trí trước khi vào cầu vượt có tổ chức giao thông liên thông giữa các tuyến. Tuỳ theo nút giao mà bố trí biển số 447a, 447b, 445c, 447d cho phù hợp
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều rộng biển 160cm
– Chiều cao biển 100cm
– Chiều cao cỡ chữ to đường chính 12cm
– Chiều cao con số 12cm
– Chiều cao cỡ chữ đường nhánh (nếu có) 10cm
– Chiều cao con số 10cm
– Khung tên đường hình vuông cạnh 10cm
– Bề rộng nét vẽ đường chủ yếu 10cm
– Bề rộng nét vẽ đường nhánh (nếu có) 5 cm
a) Biển số 447a b) Biển số 447b
Hình E.56 – Biển số 447
a) Biển số 447c b) Biển số 447d
Hình E.57 – Biển số 447
Phụ lục F
Ý NGHĨA – SỬ DỤNG CÁC BIỂN PHỤ
F.1 Biển số 501. “Phạm vi tác dụng của biển”
a) Phải đặt biển số 501 “Phạm vi tác dụng của biển” để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo nguy hiểm, biển báo cấm hoặc hạn chế sau đây:
– Biển số 202 (a,b,c) “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”
– Biển số 219 “Dốc xuống nguy hiểm”
– Biển số 220 “Dốc lên nguy hiểm”
– Biển số 221a “Đường có ổ gà, sống trâu”
– Biển số 225 “Trẻ em”
– Biển số 228(a,b) “Đá lở”
– Biển số 231 “Thú rừng vượt qua đường”
– Biển số 128 “Cấm sử dụng còi”
– Biển số 121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”
b) Chiều dài đoạn nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao biển 30cm
– Chiều rộng biển 70cm
– Chiều cao con số 12cm
– Chiều rộng thân mũi tên 2 cm
– Chiều rộng đầu mũi tên 6 cm
– Mũi tên là tam giác đều cạnh 6cm
– Chiều cao mũi tên 25cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1cm, chữ viết và mũi tên màu đen.
Hình F.1 – Biển số 501
F.2 Biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”
a) Bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn, trong trường hợp vị trí đặt các biển báo đó khác với quy định chung, phải đặt biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu” để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước.
b) con số trên biển ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét. c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển: – Chiều cao biển 30cm
– Chiều rộng biển 50cm
a) Biển số 503d b) Biển số 503e c) Biển số 503fHình F.4 – Biển số 503
F.4 Biển số 504 “Làn đường”
a) Biển số 504 được đặt bên trên làn đường và dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay bên dưới đèn tín hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển báo hay đèn tín hiệu.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao biển 30cm
– Chiều rộng biển 50cm
– Chiều rộng thân mũi tên 8 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1cm, mũi tên màu đen.
Hình F.5 – Biển số 504
F.5 Biển số 505a “Loại xe”
a) Biển số 505a được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn. Tùy theo loại xe chịu hiệu lực mà bố trí hình vẽ cho phù hợp.
b) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao biển 30cm
– Chiều rộng biển 50cm
– Chiều cao xe 15cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1cm, hình vẽ màu đen.
Hình F.6 – Biển số 505a
F.6 Biển số 505b “Loại xe hạn chế qua cầu”
Hình F.8 – Biển số 505(c) F.8 Biển số 506(a,b) “Hướng đường ưu tiên” a) Biển số 506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số 401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.
b) Biển số 506b được đặt bên dưới biển số 208 và biển số 122 trên đường không ưu tiên để chỉ dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.
c) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Bề rộng biển hình vuông 50cm
– Bề rộng nét vẽ to 4 cm
– Bề rộng nét vẽ nhỏ 2 cm
– Nền biển màu trắng, viền đen rộng 1cm, nét vẽ màu đen.
a) Biển số 506a b) Biển số 506b
Hình F.9 – Biển số 506
F.9 Biển số 507 “Hướng rẽ”
a) Biển số 507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông biết chuẩn bị đến chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ.
b) Biển được đặt ở phía lưng đường cong trong trường hợp người lái xe không nhận ra hướng rẽ của đường hoặc đặt ở giữa đảo an toàn của vị trí giao nhau. Có thể đặt hai biển đồng thời để chỉ hướng rẽ trái và rẽ phải, độ cao đặt biển 1,50m.
c) Biển không thay thế cho việc đặt các biển báo nguy hiểm số 201(a,b) và 202(a,b,c).
d) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:
– Chiều cao biển 25cm
– Chiều rộng biển 120cm
– Nền biển màu đỏ, vạch trắng chéo 45° , nét vạch rộng 6cm.
Phụ Lục LBIỂN BÁO HIỆU TRÊN CÁC TUYẾN ĐỐI NGOẠI
L.1 Biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực
a) Để báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực cho tất cả các tuyến đường trong một khu (hiệu lực cho cả khu vực) phải cắm biển “Bắt đầu vào khu vực” (Biển số E,9a ; E,9b ;E,9c ;E,9d ) . Từ ZONE được biểu thị ở phía trên và chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn được biểu thị ở bên dưới. Vị dụ: Cấm đỗ xe; Cấm đỗ xe theo giờ; Khu vực đỗ xe và Hạn chế tốc độ tối đa
c) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển 70cm
– Chiều cao biển 100cm
– Hình vẽ biển báo cấm có đường kính 52.5cm
– Chiều cao chữ “ZONE” 12cm
– Hình vuông cạnh 52.5cm
– Chiều cao chữ P 40cm
– Tâm biển báo cấm cách đáy biển 40cm
a) Biển số E,9a b) Biển số E,9b c) Biển số E,9c d) Biển số E,9d
Hình L.1 – Biển bắt đầu vào khu vựcL.2 Biển hết hiệu lực khu vực
a) Để chỉ dẫn ra khỏi khu vực có báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực trong một khu vực phải cắm biển “Ra khỏi khu vực”(Biển số E,10a ; E,10b ;E,10c ;E,10d )
c) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển 70cm
– Chiều cao biển 100cm
– Hình vẽ biển báo cấm có đường kính 52.5cm
– Chiều cao chữ “ZONE” 12cm
– Hình vuông cạnh 52.5cm
– Chiều cao chữ P 40cm
– Tâm biển báo cấm cách đáy biển 40cm
– Bề rộng vạch màu đen rộng 2cm
– Năm vạch màu đen cách nhau 4cm
a) Biển số E,10a b) Biển số E,10b c) Biển số E,10c d) Biển số E,10d
Hình L.2 – Biển Khu vực cấm đỗ xe theo giờL.3 Báo hiệu có hầm chui và hết hầm chui (biển E,11a; E,11b theo GMS)
a) Để chỉ dẫn đoạn đường qua hầm có áp dụng quy định giao thông riêng phải cắm biển E,11ª “Đường hầm”;
b) Để chỉ dẫn hết đoạn đường qua hầm, các quy định giao thông riêng không còn áp dụng, phải cắm biển E,11b “Hết đường hầm”;
c) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Biển số E,11ª:
– Biển số E,11b:
· Giống như biển E,11ª và có thêm một gạch chéo đỏ từ góc phía dưới bên trái lên góc phía trên bên phải, bề rộng vạch đỏ là 6cm
a) Biển số E,11a b) Biển số E,11b
L.4 Điểm bắt đầu đường đi bộ (biển F,9 theo GMS)
a) Để chỉ dẫn cho người đi bộ và người lái xe biết nơi dành cho người đi bộ sang ngang, phải đặt biển số F,9 “Điểm bắt đầu đường đi bộ”.
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều rộng hình vẽ 42cm
– Chiều cao hình vẽ 40cm
Hình L.4 – Biển số F,9
L.5 Báo hiệu có cắm trại, nhà nghỉ lưu động (biển F,10; F,11 theo GMS)
a) Để chỉ dẫn sắp đến nơi có vị trí cắm trại, nơi tập kết nhà lưu động phải đặt biển số F,10 “Nơi cắm trại”, biển số F,11 “Nơi dành cho nhà lưu động” hoặc biển số F,12 “Nơi cắm trại và nhà lưu động”.
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều rộng hình vẽ lều trại (biển F,10) 40cm
– Chiều cao hình vẽ lều trại (biển F,10) 28cm
– Chiều rộng hình vẽ nhà lưu động (biển F,11) 43cm
– Chiều cao hình vẽ nhà lưu động (biển F,11) 25cm
– Chiều rộng hình vẽ lều trại (biển F,12) 26cm
– Chiều cao hình vẽ lều trại (biển F,12) 18cm
– Chiều rộng hình vẽ nhà lưu động (biển F,12) 31cm
– Chiều cao hình vẽ nhà lưu động (biển F,12) 18cm
a) Biển số F,10 b) Biển số F,11 c) Biển số F,12Hình L.5 – Biển báo có cắm trại, nhà nghỉ lưu độngL.6 Báo hiệu nhà trọ (Youth Hostel) (biển F,13 theo GMS)
a) Để chỉ dẫn sắp đến nơi có nhà trọ, phải đặt biển số F,13 “Nhà trọ”. b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ: – Chiều rộng biển 60cm
– Chiều cao biển 80cm
– Hình vuông mầu trắng, cạnh 50cm
– Nền biển màu xanh lam
– Chiều rộng hình vẽ 40cm
– Chiều cao hình vẽ 30cm
Hình L.6 – Biển số F,13
L.7 Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ (biển G,7; G,8 theoGMS)
a) Để chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại hoặc nhà trọ, phải đặt biển số G,7 “Địa điểm cắm trại” hoặc G,8 “Địa điểm nhà trọ”.
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển: 150cm
– Chiều cao biển: 50cm – Góc mũi tên: 1200
– Biển nền trắng, viền đen rộng 1cm
– Chiều rộng hình vẽ lều trại (biển G,7) 26cm
– Chiều cao hình vẽ lều trại (biển G,7) 18cm
– Chiều rộng hình vẽ Nhà trọ (biển G,8) 24cm
– Chiều cao hình vẽ Nhà trọ (biển G,8) 18cm
– Chiều cao số, chữ ghi khoảng cách 20cm
a) Biển số G,7 b) Biển số G,8
Hình L.7 – Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ
L.8 Chỉ dẫn tới điểm đỗ xe dành cho lái xe muốn sử dụng phương tiện c ng cộng(biển G,9b theo GMS)
a) Để chỉ dẫn tới địa điểm đõ xe dành cho xe có lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng, phải đặt biển số G,9b
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển: 150cm
– Chiều cao biển: 50cm – Góc mũi tên: 1200
– Biển nền xanh, viền trắng rộng 1cm
– Chiều cao chữ P 30cm
– Chiều cao dấu “+” 14cm
– Chiều cao chữ chỉ phương tiện 20cm
giao thông công cộng (có thể thay thế bằng hình vẽ)
Hình L.8 – Biển số G,9b
L.9 Biển xác định địa danh (biển G,10 theo GMS)
a) Để báo khoảng cách đến những địa danh phía trước, phải cắm biển G,10 “Biển xác định địa danh”
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển (Tùy thuộc vào số lượng chữ cái của tên địa danh)
– Chiều cao biển: 60cm
– Chiều cao chữ (không dấu) và con số 12cm
– Biển nền trắng, viền đen rộng 1cm
Hình L.9 – Biển số G,10
L.10 Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn (biển G,11a; G,11c theo GMS)
a) Để thông báo cho lái xe số làn và hướng đi của từng làn xe, phải cắm biển số G11,a; G,11c; Các biển này phải có số mũi tên bằng số lượng làn xe đi cùng hướng và phải chỉ dẫn số lượng làn xe của hướng đi sắp tới.
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển: 100cm
– Chiều cao biển: 100cm
– Bề rộng thân mũi tên 7cm
– Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 18cm
– Nền biển màu trắng, hình vẽ mũi tên màu đen
a) Biển số G,11a b) Biển số G,11b
Hình L.10 – Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn
L.11 Biển chỉ dẫn làn đường kh ng lưu th ng (biển G,12a; G,12b theoGMS)
a) Để chỉ dẫn cho lái xe biết làn đường không lưu thông phải cắm biển G,12a; G,12b.
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Biển G,12a:
· Chiều rộng biển: 100cm
· Chiều cao biển: 100cm
· Bề rộng thân mũi tên 7cm
· Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 18cm
· Nền biển màu xanh, hình vẽ mũi tên màu trắng
– Biển G,12b:
· Chiều dài biển: 100cm
· Chiều cao biển: 100cm
· Bề rộng thân mũi tên 7cm
· Đầu mũi tên là tam giác đều cạnh 18cm
· Hình chữ nhật biểu hiện làn không lưu thông có kích thước 11x22cm
· Nền biển màu trắng, hình vẽ mũi tên màu đen
a) Biển số G,12a b) Biển số G,12bHình L.11 – Biển chỉ dẫn làn đường kh ng lưu th ng
L.12 Biển th ng báo đường lánh nạn (biển G,19 theo GMS)
a) Để chỉ dẫn đường lánh nạn tại các đoạn đước dốc xuống có độ dốc lớn, phải cắm biển G,19. Biển này cùng với biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu” được cắm cùng với biển số 219 “Dốc xuống nguy hiểm tại đỉnh dốc, chỗ bắt đầu khu vực nguy hiểm và tại lối vào của đường lánh nạn. Tùy thuộc vào chiều dài đoạn dốc, biển có thể được cắm lặp lại cùng với biển chỉ khoảng cách.
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
– Chiều rộng biển: 60cm
– Chiều cao biển: 80cm
– Bề rộng nét đường 8cm
– Hình chữ nhật biểu thi khu vực lánh nạn có kích thước 18x32cm
Hình L.12 – Biển báo đường lánh nạnL.13 Biển phụ 503a,b,c điều chỉnh (biển H,3a; H,3b; H,3c theo GMS)
a) Biển số H,3a b) Biển số H,3b c) Biển số H,3c
Hình L.13 – Biển số H,3
L.14 Biển báo phụ “Ngoại lệ” (biển H,6 theo GMS)
a) Để chỉ các trường hợp mà biển cấm hoặc hạn chế được coi là không áp dụng đặc biệt cho một nhóm đối tượng tham gia giao thông nào đó phải cắm biên H,6 và thể hiện nhóm đối tượng đó cùng với cụm từ “except – Ngoại lệ”
b) Kích thước, màu sắc của biển báo và hình vẽ:
Hình L.17 – Biển số 434
L.18 Biển 435 điều chỉnh
Hình L.18 – Biển số 435
L.19 Biển 436 điều chỉnh
Hình L.19 – Biển số 436
L.20 Biển 440 điều chỉnh
Hình L.20 – Biển số 440
L.21 Vạch kẻ đường số 44 điều chỉnh chữ viết trên đường
Hình L.21 – Vạch kẻ đường số 40
L.22 Biển tên đường
Hình L.22 – Biển chỉ dẫn tên đường