Biển báo cấm xe ôtô tải theo Quy chuẩn hiện hành? Tôi đi xe có trọng tải thiết kế là 5,7 tấn. Tôi có được đi vào đoạn đường có biển báo cấm 3,5 tấn không? Biển báo đấy hình tròn, viền ngoài màu đỏ, có chiếc xe màu đen và bên trong có ghi số 3,5 tấn bằng màu trắng. biển báo này có một gạch chéo qua chiếc xe. Trường hợp tôi điều khiển xe đi vào đường này thì bị xử phạt thế nào? Xe này của một người bạn tôi đứng tên
Thứ nhất, ý nghĩa của Biển báo cấm xe ôtô tải theo Quy chuẩn hiện hànhBạn cho biết bạn đi vào đoạn đường có biển báo hình tròn, viền ngoài màu đỏ; có chiếc xe màu đen và bên trong có ghi số 3,5 tấn bằng màu trắng. Biển báo này có một gạch chéo qua chiếc xe. Theo mô tả của bạn thì đây là Biển số P.106 “Cấm xe ôtô tải” được quy định tại Phụ lục B, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số 41 năm 2019.
“Phụ lục B – Ý nghĩa – Sử dụng biển báo cấmB.6. Biển số P.106 (a,b) “Cấm xe ôtô tải” và Biển số P.106c “Cấm xe chở hàng nguy hiểm”
b) Để báo đường cấm các loại xe ôtô tải có khối lượng chuyên chở (theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn một giá trị nhất định; phải đặt biển số P.106b.
Biển có hiệu lực cấm các xe ô tô tải có khối lượng chuyên chở (xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) lớn hơn giá trị chữ số ghi trong biển (chữ số tấn ghi bằng màu trắng trên hình vẽ xe). Biển có hiệu lực cấm đối với cả máy kéo và các xe máy chuyên dùng đi vào đoạn đường đặt biển”.
Như vậy, biển số P.106b sẽ cấm xe tải; xe máy kéo; các xe máy chuyên dùng có khối lượng chuyên chở theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lớn hơn giá trị nhất định ghi trên biển số P.106b mà không phụ thuộcvào thực tế xe có chở hàng hay không.
Vì thế, cần căn cứ vào khối lượng chuyên chở theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của ôtô:
– Nếu lớn hơn 3,5 tấn thì bạn không được đi vào đoạn đường này;
– Nếu nhỏ hơn 3,5 tấn thì bạn được đi vào đoạn đường này.
Như vậy, xe của bạn có trọng tải thiết kế là 5,7 tấn sẽ không được đi vào đoạn đường có biển báo nêu trên.
Thứ hai, xác định % quá tải trọng cầu đườngTheo thông tin bạn cung cấp thì xe tải mà bạn điều khiển có khối lượng hàng chuyên chở là 5,7 tấn ghi trong đăng kiểm nhưng bạn đi qua đường chỉ cho phép xe có khối lượng hàng chuyên chở ghi trong đăng kiểm 3.5 tấn đi vào. Do đó, % quá tải trọng đường của bạn được tính như sau:
Khối lượng hàng quá tải là: 5.7 tấn – 3.5 tấn = 2.2 tấn
Phần trăm quá tải: 2.2 tấn: 3.5 tấn x 100% = 62,8%
Thứ ba, mức xử phạt người điều khiển xe quá tải trọng đường 62,8 %Căn cứ vào điểm a khoản 4 và điểm a khoản 7 Điều 33 và điểm e khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định :
“Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn điều khiển xe quá tải trọng đường 62,8% thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng, đồng thời bạn sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Căn cứ theo quy định tại Điểm e Khoản 10 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp xe bạn điều khiển đang đứng tên của người khác thì người đó sẽ bị xử phạt với lỗi giao xe quá tải trọng đường 62.8% cho bạn điều khiển thì người đứng tên sẽ bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
Bạn còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như bị buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.