Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT về Báo hiệu đường thủy nội địa

QCVN 39:2020/BGTVT, do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Quy chuẩn này thay thế Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 39:2011/BGTVT “Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam” ban hành theo Thông tư số 73/2011/TT-BGTVT ngày 30/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

QCVN 39:2020/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO HIỆU ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA I. QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản của báo hiệu đường thủy nội địa được lắp đặt trên các tuyến đường thủy nội địa Việt Nam.

1.3. Giải thích từ ngữ

1.3.51. Trục của chập tiêu là giao tuyến giữa mặt phẳng thẳng đứng đi qua chập tiêu với bề mặt trái đất.

1.3.5.2. Tiêu sau của chập tiêu là tiêu xa nhất dọc theo trục của chập tiêu, tính từ người quan sát ở trong vùng định hướng của chập tiêu.

1.3.5.3. Tiêu trước của chập tiêu là tiêu gần nhất dọc theo trục của chập tiêu, tính từ người quan sát ở trong vùng định hướng của chập tiêu.

1.3.5.4. Vùng định hướng của chập tiêu là vùng nằm trên trục của chập tiêu mà tại đó người sử dụng nhận biết được hướng đi an toàn.

1.4. Quy định bờ phải, bờ trái hoặc phía phải, phía trái của luồng tàu chạy

Căn cứ chiều dòng chảy để làm cơ sở quy định bờ phải, bờ trái hoặc phía phải, phía trái của luồng tàu chạy được xét theo chiều của dòng chảy lũ.

1.4.1. Đối với sông kênh trong nội địa: Theo hướng dòng chảy từ thượng lưu xuống hạ lưu, từ phía trong nội địa ra cửa biển,phía tay phải là bờ phải, phía tay trái là bờ trái.

1.4.2. Đối với vùng duyên hải, ven vịnh: Theo hướng từ Bắc xuống Nam, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng; theo hướng từ Đông sang Tây, phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng; từ bờ ra ngoài biển phía tay phải là phía phải luồng, phía tay trái là phía trái luồng.

1.4.3. Trên hồ tự nhiên hoặc hồ nhân tạo: Trường hợp hồ có dòng chảy thì theo trục luồng chính từ thượng lưu nhìn về hạ lưu và đối với những đoạn luồng nhánh thì theo hướng nhìn ra trục luồng chính phía tay phải là bờ phải, phía tay trái là bờ trái. Trường hợp hồ không có dòng chảy thì theo quy định ở khoản 1.4.4,Mục 1.4 của Quy chuẩn này.

1.4.4. Các trường hợp đặc thù khác thì do cơ quan có thẩm quyền quy định.

1.5. Phân loại báo hiệu

Báo hiệu đường thủy nội địa phân thành 3 loại (nhóm):

1.5.1. Báo hiệu dẫn luồng để chỉ giới hạn của luồng hoặc hướng tàu chạy: Là những báo hiệu giới hạn phạm vi chiều rộng, chỉ vị trí hoặc chỉ hướng của luồng tàu chạy nhằm hướng dẫn phương tiện đi đúng luồng.

1.5.2. Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm: Là những báo hiệu chỉ cho người lái phương tiện thủy biết vị trí các vật chướng ngại, các vị trí hoặc khu vực nguy hiểm trên luồng để phòng tránh.

1.6. Tiêu thị dùng trên phao, biển phụ dùng cho báo hiệu thông báo chỉ dẫn, cờ

1.6.1. Tiêu thị đặt trên phao là các biển báo hiệu bổ trợ nhằm nói rõ ý nghĩa của biển báo hiệu và được dùng trong các trường hợp:

– Phao ống, phao cột hoặc phần thân phao không thể hiện được hình dạng của biển báo hiệu theo quy định.

– Các dạng phao khác mà phần thân phao, hoặc giá phao không lắp được báo hiệu theo quy định.

– Ở nơi luồng bắt đầu đổi hướng, vào cua cong, vị trí nguy hiểm thì có thể lắp thêm tiêu thị bên trên báo hiệu chính để nhấn mạnh ý nghĩa của báo hiệu.

Tiêu thị có hình dáng, màu sắc quy định như báo hiệu chính nhưng có kích thước nhỏ hơn và bố trí ở trên đỉnh của phao.

1.6.2. Biển phụ dùng cho báo hiệu thông báo chỉ dẫn: Là các biển báo hiệu nhằm xác định phạm vi hiệu lực của báo hiệu, hoặc trong trường hợp các báo hiệu đường thủy đã được quy định khác không mô tả hết nội dung cần cảnh báo.

1.6.3. Cờ: Trong các trường hợp luồng biến đổi đột xuất, hoặc xuất hiện vật chướng ngại đột xuất mà chưa kịp bố trí báo hiệu thì phải đặt ngay một cờ tam giác, phía phải màu đỏ, phía trái màu xanh lục. Ban đêm có một đèn sáng liên tục bên phải ánh sáng màu đỏ, bên trái ánh sáng màu xanh lục.

Trong phạm vi 24 giờ các cờ tạm kể trên phải được thay bằng báo hiệu theo quy định.

1.7. Vật mang biển báo hiệu

Vật mang biển báo hiệu là các vật thể để mang biển báo hiệu:

– Cố định (gọi chung là cột, trụ, dàn hoặc các dạng kết cấu khác):

+ Đặt phía bờ phải: Vật mang biển báo hiệu có màu đỏ – trắng xen kẽ

+ Đặt phía bờ trái: Vật mang biển báo hiệu có màu xanh lục – trắng xen kẽ

+ Nơi phân luồng: Vật mang biển báo hiệu có màu đỏ – trắng -xanh lục -trắng xen kẽ

– Báo hiệu nổi:

+ Đặt phía bờ phải: Vật mang biển báo hiệu có màu đỏ

+ Đặt phía bờ trái: Vật mang biển báo hiệu có màu xanh lục

+ Nơi phân luồng: Vật mang biển báo hiệu có màu đỏ – xanh lục xen kẽ kiểu múi khế.

+ Đặt ở nơi có vật chướng ngại trên đường thủy rộng (lớn hơn 500m): phao màu đỏ – đen xen kẽ kiểu múi khế.

1.8. Ánh sáng ban đêm của đèn hiệu

Về ban đêm, độ chiếu sáng của tín hiệu phải đảm bảo có tầm nhìn xa ít nhất là 1000 m bằng mắt thường trong điều kiện tầm nhìn xa lý tưởng (khí quyển có tầm nhìn xa khí tượng là 10 hải lý với ngưỡng cảm ứng độ sáng của mắt người quan sát quy ước bằng 0,2 micro-lux).

1.8.1. Ánh sáng của tín hiệu ban đêm có 4 màu: đỏ – xanh lục – vàng – trắng

1.8.2. Khi dùng đèn điện để chiếu sáng biển báo hiệu, thì phải đảm bảo nhìn thấy rõ báo hiệu từ phạm vi 500m trở lên trong điều kiện tầm nhìn xa lý tưởng.

– Ánh sáng đỏ là ánh sáng của báo hiệu giới hạn luồng, báo hiệu vật chướng ngại bên bờ phải và của báo hiệu thông báo cấm.

– Ánh sáng xanh lục là ánh sáng của báo hiệu giới hạn luồng, báo hiệu vật chướng ngại bên bờ trái và của báo hiệu thông báo điều khiển sự đi lại.

– Ánh sáng vàng là ánh sáng của báo hiệu chỉ hướng của luồng như chuyển luồng, chập tiêu, định hướng luồng trên đường thủy rộng, khoang thông thuyền, báo hiệu giới hạn vùng nước.

– Ánh sáng trắng là ánh sáng của các đèn hiệu chỉ tim luồng trên đường thủy rộng, chỉ vật chướng ngại trên đường thủy rộng, báo hiệu nơi phân luồng ngã ba sông.

1.8.3. Ánh sáng có các chế độ:

– Chớp 1 ngắn: 1 chớp sáng ngắn, tiếp đến 1 khoảng tối dài (ký hiệu FI)

– Chớp 1 dài: 1 chớp sáng dài, tiếp đến 1 khoảng tối ngắn (ký hiệu OC)

– Chớp 2: 2 chớp sáng ngắn liên tiếp xen kẽ 1 khoảng tối ngắn ở giữa, tiếp đến 1 khoảng tối dài (ký hiệu FI(2)).

– Chớp 3: 3 chớp sáng ngắn liên tiếp xen kẽ 2 khoảng tối ngắn, tiếp đến 1 khoảng tối dài (ký hiệu FI(3)).

– Chớp đều (ký hiệu ISO):

+ Chớp đều: 1 chớp sáng dài, tiếp đến 1 khoảng tối dài, thời gian sáng và tối bằng nhau.

+ Chớp đều nhanh (còn gọi là nháy): các chớp sáng ngắn xen kẽ với các khoảng tối ngắn, thời gian sáng và tối bằng nhau.

+ Chớp nhanh liên tục: các chớp sáng ngắn liên tiếp rất nhanh xen kẽ với các khoảng tối rất ngắn (ký hiệu Q).

+ Đèn sáng liên tục (ký hiệu F). Ví dụ:

1.9. Cách đánh số

Thứ tự số báo hiệu được đánh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

1.10. Kích thước

– Kích thước của báo hiệu được chia thành 4 loại: Loại đặc biệt, loại 1, 2 và 3 (theo phụ lục 3 của Quy chuẩn này).

– Kích thước của báo hiệu được quy định như sau:

+ Kích thước loại đặc biệt sử dụng với các sông, kênh, hồ, cửa sông, vùng duyên hải, ven vịnh có bề rộng trung bình mùa kiệt lớn hơn 500m.

+ Kích thước loại 1 sử dụng với các sông, kênh có bề rộng trung bình mùa kiệt lớn hơn 200m.

+ Kích thước loại 2 sử dụng với các sông, kênh có bề rộng trung bình mùa kiệt từ 50 m đến nhỏ hơn hoặc bằng 200m.

+ Kích thước loại 3 sử dụng với các sông, kênh có bề rộng trung bình mùa kiệt nhỏ hơn 50m.

Đối với những khu vực đặc thù về địa hình, địa mạo, cảnh quan, không thể sử dụng kích thước theo 4 loại kể trên, có thể lựa chọn kích thước cho phù hợp.

1.11. Báo hiệu thông báo không có đèn

1.11.1 Về ban đêm, trên các tuyến đường thủy chưa công bố khai thác 24h/ngày, phương tiện phải chủ động chiếu đèn tìm hiểu tình hình qua các báo hiệu thông báo để điều khiển phương tiện đi lại đảm bảo an toàn.

1.11.2. Những tuyến đường thủy cho phép chạy ban đêm, bắt buộc phải trang bị hệ thống đèn, đảm bảo ánh sáng theo Tiểu Mục 1.9 của Quy chuẩn này.

1.12.2. Ở những khu vực không có báo hiệu thông báo, nếu người điều khiển phương tiện muốn điều khiển phương tiện theo một tình huống nào đó thì phải tìm hiểu, xem xét, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm sao cho việc điều động phương tiện đảm bảo an toàn.

1.12.3. Tại các khoang thông thuyền của các công trình cầu vượt sông phải được bố trí thiết bị cảnh báo tĩnh không tự động hoạt động liên tục 24/7 và kết nối trực tuyến, sơn vẽ thước nước ngược, vào ban đêm khoang thông thuyền phải được chiếu sáng bằng hệ thống đèn LED và được trang bị đầy đủ các báo hiệu, tín hiệu cảnh báo.

– Báo hiệu bằng thép: chiều dày thép của các bộ phận báo hiệu được quy định như sau: biển báo hiệu lớn hơn hoặc bằng 3mm, cột báo h iệu lớn hơn hoặc bằng 4mm, thân phao lớn hơn hoặc bằng 5mm.

– Ưu tiên sử dụng báo hiệu được sản xuất từ các loại vật liệu mới chống hoặc hạn chế ăn mòn, tiết kiệm chi phí bảo trì, bảo dưỡng, thân thiện với môi trường như: báo hiệu nhựa (PE, PVC và các loại nhựa cường độ cao khác), gỗ, nhôm, hợp kim hoặc thép mạ kẽm,..

– Bề mặt báo hiệu được phủ lớp sơn hoặc in film phản quang có tác dụng phản xạ ánh sáng, tăng độ nhận biết của báo hiệu vào ban đêm.

– Báo hiệu nổi gồm các mô đun khác nhau, liên kết bằng bu lông hoặc các liên kết khác.

– Cột báo hiệu gồm 3 phần, móng, thân cột, biển báo. Các phần liên kết với nhau bằng bu lông hoặc mặt bích bắt bu lông.

II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT 2.1. Báo hiệu dẫn luồng (A) 2.1.1. Phao chỉ giới hạn của luồng tàu chạy (A1)

Hình dáng: Báo hiệu và tiêu thị (nếu có) là hình trụ, hoặc là cờ hình tam giác

Màu sắc: Phao, hình trụ, tiêu thị, cờ màu đỏ

Đèn hiệu: Một đèn chớp 1 ngắn (0,5s) chu kỳ 5s, ánh sáng màu đỏ

Ý nghĩa: Báo “Tại vị trí đặt phao là giới hạn phía phải của luồng”.

Hình 1: Phao chỉ vị trí giới hạn bên bờ phải của luồng tàu chạy (A1.1)

Hình dáng: Báo hiệu và tiêu thị (nếu có) là hình nón, hoặc là cờ hình tam giác

Màu sắc: Phao, hình nón, tiêu thị, cờ màu xanh lục

Đèn hiệu: Một đèn chớp 1 ngắn (0,5s) chu kỳ 5s, ánh sáng màu xanh lục

Ý nghĩa: Báo “Tại vị trí đặt phao là giới hạn phía trái của luồng”

Hình 2. Phao chỉ vị trí giới hạn bên bờ trái của luồng tàu chạy (A1.2) 2.1.2. Phao chỉ vị trí giới hạn của luồng tàu sông đi cạnh luồng tàu biển (A2)

Hình dáng Báo hiệu và tiêu thị (nếu có) là hình trụ, hoặc là cờ hình tam giác

Màu sắc: Phao, tiêu thị, cờ màu đỏ, hình trụ khoang đỏ-trắng-đỏ-trắng

Đèn hiệu: một đèn chớp đều (mỗi lần chớp 2s) chu kỳ 4s, ánh sáng màu đỏ

Ý nghĩa: Báo “Tại vị trí đặt báo hiệu là giới hạn phía phải của luồng tàu sông đi cạnh luồng tàu biển”

Chớp đều ISO.(R) 4s

Hình 3: Phao chỉ vị trí giới hạn của luồng tàu sông đi cạnh luồng tàu biển, đặt bên phải luồng tàu sông (A.2.1)

Hình dáng: Báo hiệu và tiêu thị (nếu có) là hình nón, hoặc là cờ hình tam giác

Màu sắc: Phao, tiêu thị, cờ màu xanh lục và hình nón khoang xanh lục – trắng – xanh lục – trắng

Đèn hiệu: một đèn chớp đều (mỗi lần chớp 2s) chu kỳ 4sánh sáng màu xanh lục

Ý nghĩa: Báo “Tại vị trí đặt báo hiệu là giới hạn phía trái của luồng tàu sông đi cạnh luồng tàu biển”.

Chớp đều ISO.(G) 4s

Hình 4: Phao chỉ vị trí giới hạn của luồng tàu sông đi cạnh luồng tàu biển, đặt bên trái luồng tàu sông (A.2.2) 2.1.3. Báo hiệu luồng đi gần bờ (A3) 2.1.4. Báo hiệu cửa luồng ra vào cảng, bến (A4) 2.1.5. Phao tim luồng (A5) 2.1.6. Báo hiệu chuyển hướng luồng (A6) 2.1.7. Chập tiêu tim luồng (A7) 2.1.8. Báo hiệu định hướng luồng (A8) 2.1.9. Báo hiệu hai luồng (đặt dưới nước) (A9) 2.2.1. Báo hiệu nơi phân luồng, ngã ba (đặt trên bờ) (B1) 2.2.2. Báo vật chướng ngại hoặc vị trí nguy hiểm trên luồng (B2) 2.2.3. Báo hiệu vật chướng ngại đơn lẻ trên đường thuỷ rộng (B3) 2.2.4. Phao giới hạn vùng nước (B4) 2.2.5. Báo hiệu đánh dấu khoang thông thuyền của công trình vượt sông trên không (B5) 2.3. Báo hiệu thông báo chỉ dẫn (C) 2.3.1. Báo hiệu thông báo cấm (C1) 2.3.2. Báo hiệu thông báo sự hạn chế (C2)

Hình dáng: Biển hình vuông

Màu sắc: Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu chiều sâu luồng bị hạn chế màu đen

Ý nghĩa: Báo “Chiều sâu của luồng tàu chạy ở phía trước bị hạn chế. Chữ số ghi trên biển là chiều sâu còn lại của luồng ứng với một mực nước theo từng cấp sông quy định”. Độ sâu tính bằng mét

Hình dáng: Biển hình vuông

Màu sắc: Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu mũi tên đứt đoạn và 2 chữ số màu đen

Ý nghĩa: Báo “Phía trước là đoạn luồng mà khả năng lai dắt của phương tiện bị hạn chế. Chiều rộng lớn nhất của đoàn lai dắt không được vượt quá 02 con số ghi trên biển báo hiệu và tính bằng mét”

Hình dáng: Biển hình vuông

Màu sắc: Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu mũi tên rẽ trái màu đen

Ý nghĩa: Phương tiện đang đi trên luồng chính theo hướng rẽ trái vào luồng phụ

2.3.3.2. Báo hiệu chỉ dẫn thông tin(C4)

Ý nghĩa: Giới hạn phạm vi hiệu lực của báo hiệu kể từ vị trí đặt báo hiệu đến vị trí có chiều dài bằng con số ghi trong biển

Ý nghĩa: Giới hạn phạm vi hiệu lực của báo hiệu giữa hai biển báo hiệu cùng loại

Ý nghĩa: Giới hạn phạm vi hiệu lực của báo hiệu về hai phía tính từ vị trí đặt báo hiệu

III. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN 4.1. Các cơ sở thiết kế:

4.1.1. Thiết kế báo hiệu phù hợp với các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này.

4.1.2.Cung cấp đầy đủ hồ sơ thiết kế theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoặc đầu tư xây dựng, lắp đặt phao.

4.2. Các cơ sở sản xuất, đóng mới, hoán cải, phục hồi, bảo trì báo hiệu:

Phải đảm bảo đúng thiết kế, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phòng ngừa ô nhiễm môi trường khi tiến hành đóng mới, hoán cải, phục hồi, bảo trì báo hiệu.

4.3. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc đầu tư xây dựng, lắp đặt báo hiệu:

4.3.1. Các đơn vị quản lý luồng đường thủy nội địa có trách nhiệm:

4.3.1.1. Thực hiện việc quản lý, bảo trì báo hiệu đường thủy nội địa được giao theo quy định.

4.3.1.2. Thiết lập tạm thời các báo hiệu đường thủy nội địa khi có tình huống đột xuất ảnh hưởng tới an toàn giao thông và vận tải của tuyến luồng hoặc được giao đột xuất.

4.3.2. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác luồng chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng hoặc tiến hành khảo sát, đầu tư, xây dựng, khai thác công trình trên đường thủy nội địa có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa trên các luồng và vùng nước đó theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.

4.3.3. Trách nhiệm quản lý, vận hành báo hiệu đường thủy nội địa:

4.3.3.1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu đường thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa trung ương, Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu đường thủy nội địa trên tuyến đường thủy nội địa địa phương hoặc ủy thác.

4.3.3.2. Các đơn vị quản lý đường thủy nội địa tổ chức quản lý, vận hành và chịu trách nhiệm về quản lý tài sản và an toàn hoạt động của hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa được giao, thông báo cập nhật thường xuyên, kịp thời về tình trạng báo hiệu đường thuỷ nội địa trên toàn tuyến phụ trách.

4.4. Các đối tượng khai thác báo hiệu đường thủy nội địa:

4.4.1. Phải tuân thủ nghiêm túc các chỉ dẫn của báo hiệu đường thủy nội địa.

4.4.2. Bảo vệ báo hiệu, không gây hư hỏng đến báo hiệu, các thành phần của báo hiệu, vật mang báo hiệu. Khi phát hiện báo hiệu có hư hỏng hoặc tuyến luồng có sự thay đổi khác với chỉ dẫn của báo hiệu đường thủy nội địa phải có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan quản lý đường thủy nội địa gần nhất hoặc cơ quan quản lý báo hiệu đường thủy nội địa biết.

Phụ lục 1. Đặc điểm và giới hạn của màu thông thường Bảng 1. Đặc điểm và giới hạn của màu thông thường

Biểu đồ 1: Đặc điểm và giới hạn của màu thông thường

Biểu đồ 2: vùng quang phổ của màu thông thường

Phụ lục 2. Đặc điểm và giới hạn của màu huỳnh quang Bảng 2. Đặc điểm và giới hạn của màu huỳnh quang

Biểu đồ 3: Đặc điểm và giới hạn của màu huỳnh quang

Biểu đồ 4:Biểu đồ vùng quang phổ của màu huỳnh quang