Danh sách biển số xe của các Tỉnh/Thành trên cả nước đầy đủ nhất

Biển số xe và những thông tin trên biển số điều được chỉ định thể hiện rất rõ ràng những thông số mà pháp luật Việt Nam ban hành, một trong những ý định khi ban hành danh sách biển số này là để dể dàng quản lý cũng như để người dân biết được biển số nào là dân thường, biển số nào là của cơ quan nhà nước mà ưu tiên khi di chuyển trên đường đảm bảo tốt nhiệm vụ của các cấp chính phủ. Thông qua bài viết này thì Lư Khúc Thành muốn tổng hợp lại hết tất cả những lưu ý cũng như thông tin chính xác tất cả các trường hợp của biển số xe tại Việt Nam.

Giải thích ký tự trên biển số xe

Hai số đầu: Ký hiệu địa phương đăng ký xe (Ký hiệu của từng địa phương như ở bảng nêu trên, bao gồm hai chữ số, từ 11 – 99).

Chữ cái tiếp theo: Seri đăng ký (Seri đăng ký xe bao gồm các chữ cái trong từ A đến Z. Đồng thời, có thể có thêm số tự nhiên từ 1 – 9).

Nhóm số cuối cùng: Thứ tự đăng ký xe (Nhóm số cuối cùng trên biển số xe gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99 là số thứ tự đăng ký xe).

Biển số xe các tỉnh/thành phố Biển số xe 80

Biển số xe 80 không phải của tỉnh nào theo danh sách trên, đây là mã số mà Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ cấp cho một số cơ quan tổ chức nhất định, bao gồm:

Đặt điểm màu sắc/ký hiệu trên biển số

Nền biển màu xanh dương, chữ màu trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp (dân sự)

Nền biển màu trắng, chữ màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp với 2 số đầu theo thứ tự các tỉnh, 4 hoặc 5 số cuối là số thứ tự cấp ngẫu nhiên.

Nền biển màu đỏ, chữ màu trắng là dành riêng cho xe quân đội. Riêng xe của các doanh nghiệp quân đội mang biển số 80 màu trắng. Bên cạnh đó, với biển số quân đội, 2 chữ cái đầu tiên là viết tắt của đơn vị cụ thể quản lý chiếc xe.

Nền biển màu vàng chữ trắng là xe thuộc Bộ tư lệnh Biên phòng (ít gặp)

Nền biển màu vàng chữ đen là xe cơ giới chuyên dụng làm công trình

Nền biển màu trắng với 2 chữ và năm số là biển cấp cho các đối tượng có yếu tố nước ngoài. Trong đó, biển NG là xe ngoại giao, biển NN là xe của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong 5 chữ số trên biển số, 3 số ở giữa là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự. Xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ ở giữa và 2 số cuối là 01 là biển xe của Tổng lãnh sự (những xe này là bất khả xâm phạm và khi thay xe thì giữ lại biển để lắp

Biển số xe của cơ quan Nhà nước

Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị – xã hội: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, series biển số sử dụng một trong 5 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E.

Biển số xe của doanh nghiệp, cá nhân

Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Series biển số sử dụng một trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z.

Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có ký hiệu “LD”. Xe của các dự án có ký hiệu “DA”. Rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc có ký hiệu “R”.

Biển số xe trong quân đội

Các loại xe quân sự ở Việt Nam luôn có những dấu hiệu riêng và tấm biển số màu đỏ đặc trưng. Về cơ bản, các xe mang biển kiểm soát màu đỏ: Ký hiệu chữ gồm 2 chữ cái đi liền nhau, đằng sau là dãy số.

A: Chữ cái đầu tiên là A biểu thị chiếc xe đó thuộc cấp Quân đoàn.B: Bộ Tư lệnh, Binh chủng.H: Học viện.K: Quân khu.P: Cơ quan đặc biệtQ: Quân chủng

QA: Quân chủng Phòng không không quân (Trước là QK, QP: Quân chủng phòng không và Quân chủng không quân)

QB: Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng

QH: Quân chủng Hải quân

T: Tổng cục

Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao, làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có series ký hiệu QT hay NG màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.

Xe của tổ chức; văn phòng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”.

Biển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài) hoặc NG (ngoại giao) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao:

Hai chữ số đầu: thể hiện địa điểm đăng ký (tỉnh/thành)

Ba chữ số tiếp theo: mã nước (quốc tịch người đăng ký)

Mã các quốc gia trên biển số xe được quy định Các cơ quan được phép cấp biển số Xanh

Các cơ quan của Đảng

Văn phòng Chủ tịch nước

Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội

Văn phòng Đoàn đại biểu Hội đồng nhân dân

Các Ban Chỉ đạo Trung ương

Công an nhân dân

Tòa án nhân dân

Viện Kiểm sát nhân dân

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Ủy ban An toàn giao thông quốc gia

Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Công đoàn Việt Nam

Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam

Hội cựu chiến binh Việt Nam

Hội Nông dân Việt Nam

Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe công lập

Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước

Khi nào thì được phép đỗi biển số xe

Khoản 2 Điều 14 của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định, chủ sở hữu xe chỉ được đổi biển trong 03 trường hợp: Biển số bị mờ, biển số bị gẫy, biển số bị hỏng. Ngoài ra các trường hợp khác không được đổi biển.

Biển số xe của Quận/Huyện thuộc Tỉnh/Thành Phố Biển số xe Bà Rịa – Vũng Tàu

Đầu: 90

Thành phố Phủ Lý: 90-B1-B2

Huyện Kim Bảng: 90-B1-B2

Huyện Lý Nhân: 90-B1-B2

Huyện Bình Lục: 90-B1-B2

Huyện Thanh Liêm: 90-B1-B2

Huyện Duy Tiên: 90-D1

Biển số xe Thừa Thiên – Huế