Dịch vụ thám tử về điều tra và truy tìm biển Số xe là nhằm tìm ra chủ quyền đăng ký của loại xe nào đó vì một số lí do khác nhau mà thân chủ muốn nhờ cậy vào các thám tử tư đồng thời cần giữ bí mật tuyệt đối cho thân chủ.
Các trường hợp mà các thân chủ đó thường phải nhờ đến các thám tử thường phổ biến như : Tai nạn bỏ trốn, lừa đảo, cướp giật, xác minh thông tin của 1 người lạ qua biển xe, hoặc tìn manh mối mà mình nghi vấn… Việc truy tìm bằng Biển Số trước hết phải thật chính xác từng con số và vần chữ trên Biển Số,như vậy mới có thể tránh khỏi sự nhầm lẫn cũng như tăng mức độ chính xác cao, giúp các thám tử nhanh chóng xác định được chủ nhân của biển số xe đón thật nhanh chóng.
Ở Việt Nam, biển kiểm soát xe cơ giới (hay còn gọi tắt là biển số xe) là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan công an cấp khi mua xe mới hoặc chuyển nhượng xe. Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ cho biết: vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh… Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam.
Màu sắc
Nền biển màu trắng, chữ màu đen là xe thuộc sở hữu cá nhân và xe của các doanh nghiệp.
Nền biển màu xanh dương, chữ màu trắng là biển xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp (dân sự).
Nền biển màu đỏ, chữ màu trắng là xe quân đội, xe của các doanh nghiệp quân đội.
Nền biển màu vàng chữ trắng là xe thuộc Bộ tư lệnh Biên phòng (ít gặp)
Nền biển màu vàng chữ đen là xe cơ giới chuyên dụng làm công trình
Biển xe dân sự Biển xe các cơ quan thuộc Bộ Quốc PhòngDo Bộ Quốc phòng cấp cho các đơn vị, cơ quan thuộc LLVT do Bộ quản lý. Biển xe gồm mã (2 chữ cái – như bảng dưới) và 4 chữ số (biểu thị thứ tự): Trong quân đội còn một số ký hiệu mới mà chưa biết ví dụ như: AN…
Biển số 80Biển xe có 2 mã số đầu là 80 do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cơ quan sau:
Các ban của Trung ương Đảng
Văn phòng Chủ tịch nước
Văn phòng Quốc hội
Văn phòng Chính phủ
Bộ Công an
Xe phục vụ các uỷ viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội và các thành viên Chính phủ
Bộ Ngoại giao
Tòa án nhân dân Tối cao
Viện kiểm sát nhân dân
Thông tấn xã Việt Nam
Báo nhân dân
Thanh tra Nhà nước
Học viện Chính trị quốc gia
Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng, khu Di tích lịch sử Hồ Chí Minh
Trung tâm lưu trữ quốc gia
Uỷ ban Dân số kế hoạch hoá gia đình (trước đây)
Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
Các đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên
Người nước ngoài
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
Kiểm toán nhà nước
Trung Ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Biển đặc biệtBiển xe có mã số đầu theo địa phương (tỉnh, thành) đăng ký và 2 ký tự NN (nước ngoài) hoặc NG (ngoại giao) cùng dãy số, do Cục Cảnh sát Giao thông đường bộ, đường sắt (C67) thuộc Bộ Công an, cấp cho các cá nhân, tổ chức có yếu tố nước ngoài, trên cơ sở sự đề xuất của Đại sứ quán nước đó và sự đồng ý của Bộ Ngoại giao:
Hai chữ số đầu: thể hiện địa điểm đăng ký (tỉnh/thành)
Ba chữ số tiếp theo: mã nước (quốc tịch người đăng ký)
Ký hiệu biển số xe ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Áo: 001 – 005
Albania: 006 – 010
LHVQ Anh và Bắc Ireland: 011 – 015
Ai Cập: 016 – 020
Azerbaijan: 021 – 025
Ấn Độ: 026 – 030
Angola (Ăng-gô-la): 031 – 035
Afghanistan: 036 – 040
Algérie: 041 – 045
Argentina (Ác-hen-ti-na): 046 – 050
Armenia (Ác-mê-ni-a): 051 – 055
Iceland (Ai-xơ-len): 056 – 060
Bỉ: 061 – 065
Ba Lan: 066 – 070
Bồ Đào Nha: 071 – 075
Bulgaria: 076 – 080
Burkina Faso (Buốc-ki-na Pha-xô): 081 – 085
Brasil (Bra-xin): 086 – 090
Bangladesh (Băng-la-đét): 091 – 095
Belarus (Bê-la-rút : 096 – 100
Bolivia (Bô-li-vi-a) : 101 – 105
Benin (Bê-nanh) : 106 – 110
Brunei (Bru-nây): 111 – 115
Burundi: 116 – 120
Cuba: 121 – 125
Bờ Biển Ngà/Côte d’Ivoire (Cốt Đi-voa): 126 – 130
Cộng hoà Congo/Congo-Brazzaville: 131 – 135
Cộng hoà Dân chủ Congo (Zaire): 136 – 140
Chile (Chi-lê): 141 – 145
Colombia (Cô-lôm-bi-a): 146 – 150
Cameroon (Ca-mơ-run) : 151 – 155
Canada: 156 – 160
Kuwait (Cô-oét): 161 – 165
Campuchia: 166 – 170
Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan): 171 – 175
Qatar (Ca-ta): 176 – 180
Cape Verde (Cáp Ve): 181 – 185
Costa Rica: 186 – 190
Đức: 191 – 195
Zambia (Dăm-bi-a): 196 – 200
Zimbabwe (Dim-ba-bu-ê): 201 – 205
Đan Mạch: 206 – 210
Ecuador (Ê-cu-a-đo): 211 – 215
Eritrea (Ê-ri-tơ-rê-a): 216 – 220
Ethiopia (Ê-ti-ô-pi-a): 221 – 225
Estonia (E-xtô-ni-a): 226 – 230
Guyana (Guy-a-na) : 231 – 235
Gabon (Ga-bông): 236 – 240
Gambia (Găm-bi-a): 241 – 245
Djibouti (Gi-bu-ti): 246 – 250
Gruzia (Gru-di-a): 251 – 255
Jordani (Gioóc-đa-ni): 256 – 260
Guinea (Ghi-nê): 261 – 265
Ghana (Ga-na): 266 – 270
Guinea-Bissau (Ghi-nê Bít-xao): 271 – 275
Grenada (Grê-na-đa): 276 – 280
Guinea Xích Đạo (Ghi-nên Xích Đạo): 281 – 285
Guatemala (Goa-tê-ma-la): 286 – 290
Hungary (Hung-ga-ri): 291 – 295
Hoa Kỳ: 296 – 300; 771 -775
Hà Lan: 301 – 305
Hy Lạp: 306 – 310
Jamaica (Ha-mai-ca): 311 – 315
Indonesia (In-đô-nê-xi-a): 316 – 320
Iran: 321 – 325
Iraq (I-rắc): 326 – 330
Ý (I-ta-li-a): 331 – 335
Israel (I-xra-en): 336 – 340
Kazakhstan (Ca-dắc-xtan): 341 – 345
Lào: 346 – 350
Liban (Li-băng): 351 – 355
Lybia (Li-bi): 356 – 360
Luxembourg (Lúc-xăm-bua): 361 – 365
Litva: 366 – 370
Latvia: 371 – 375
Myanma: 376 – 380
Mông Cổ: 381 – 385
Mozambique (Mô-dăm-bích): 386 – 390
Madagascar (Ma-đa-gát-xca): 391 – 395
Moldova (Môn-đô-va): 396 – 400
Maldives (Man-đi-vơ): 401 – 405
Mexico (Mê-hi-cô): 406 – 410
Mali: 411 – 415
Malaysia (Ma-lai-xi-a): 416 – 420
Maroc (Ma-rốc): 421 – 425
Mauritania] (Mô-ri-ta-ni): 426 – 430
Malta (Man-ta): 431 – 435
Quần đảo Marshall (Mác-xan): 436 – 440
Nga: 441 – 445
Nhật Bản: 446 – 450; 776-780
Nicaragua: 451 – 455
New Zealand (Niu Di-lân): 456 – 460
Niger (Ni-giê): 461 – 465
Nigeria (Ni-giê-ri-a): 466 – 470
Namibia: 471 – 475
Nepal (Nê-pan): 476 – 480
Nam Phi: 481 – 485
Serbia (Xéc-bi): 486 – 490
Na Uy: 491 – 495
Oman (Ô-man): 496 – 500
Úc/Australia (Ô-xtơ-rây-li-a): 501 – 505
Pháp: 506 – 510
Fiji: 511 – 515
Pakistan (Pa-ki-xtan): 516 – 520
Phần Lan: 521 – 525
Philippines (Phi-lip-pin): 526 – 530
Palestine (Pa-le-xtin): 531 – 535
Panama: 536 – 540
Papua New Guinea (Pa-pua Niu Ghi-nê): 541 – 545
Tổ chức quốc tế: 546 – 550
Rwanda (Ru-an-đa): 551 – 555
Romania (Ru-ma-ni): 556 – 560
Chad (Sát): 561 – 565
Cộng hòa Séc: 566 – 570
Cộng hòa Síp: 571 – 575
Tây Ban Nha: 576 – 580
Thụy Điển: 581 – 585
Tanzania: 586 – 590
Togo (Tô-gô): 591 – 595
Tajikistan (Tát-gi-ki-xtan]]: 596 – 600
Trung Quốc: 601 – 605
Thái Lan: 606 – 610
Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan): 611 – 615
Tunisia (Tuy-ni-di): 616 – 620
Thổ Nhĩ Kỳ: 621 – 625
Thụy Sỹ: 626 – 630
CHDCND Triều Tiên: 631 – 635
Hàn Quốc: 636 – 640
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất: 641 – 645
Samoa: 646 – 650
Ukraina: 651 – 655
Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan): 656 – 660
Uganda: 661 – 665
Uruguay: 666 – 670
Vanuatu: 671 – 675
Venezuela: 676 – 680
Sudan (Xu-đăng): 681 – 685
Sierra Leone (Xi-ê-ra Lê-ôn): 686 – 690
Singapore (Xin(h)-ga-po) : 691 – 695
Sri Lanka: 696 – 700
Somalia (Xô-ma-li): 701 – 705
Senegal (Xê-nê-gal): 706 – 710
Syria (Xy-ri): 711 – 715
Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Xarauy: 716 – 720
Seychelles (Xây-xen) : 721 – 725
São Tomé và Príncipe (Xao Tô-mê và Prin-xi-pê): 726 – 730
Slovakia (Xlô-va-ki-a): 731 – 735
Yemen: 736 – 740
Liechtenstein (Lích-ten-xtain): 741 – 745
Hồng Kông: 746 – 750
Đài Loan: 885 – 890
Đông Timor: 751 – 755
Phái đoàn Ủy ban Châu Âu (EU): 756 – 760
Ả Rập Saudi (Ả-rập Xê-út): 761 – 765
Liberia: 766 – 770
2 chữ số khác ở bên dưới: số thứ tự đăng ký
Trước đây các biển A, B, C là xe của ngành Công an, xe của UBND tỉnh thành hoặc xe của các cơ quan hành chính sự nghiệp, ví dụ: 31A tức là xe các cơ quan, đơn vị nhà nước của thủ đô Hà Nội.
Biển ngoại giao hoặc nước ngoài có gạch mầu đỏ chạy ngang hàng chữ số thể hiện mức độ cao hơn của mỗi dòng biển đó (sự cấm xâm phạm dù bất cứ tình huống nào). Biển xe nước ngoài có gạch màu đỏ chạy ngang qua hàng chữ số là xe của Đại sứ.
Theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công An– Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”. – Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:
a) Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT” ; b) Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu “LD”; c) Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu “DA” ; d) Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”; đ) Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T” ; e) Máy kéo có ký hiệu “MK”; g) Xe máy điện có ký hiệu “MĐ”; h) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ”; i) Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu “HC”.
Tăng lên thành năm chữ sốTheo quy định của Thông tư 36/2010/TT-BCA do Bộ Công An ban hành ngày 12 tháng 10 năm 2010, kể từ ngày 6 tháng 12, 2010, các biển số xe tại Việt Nam sẽ tăng từ bốn lên năm chữ số (phần mở rộng) khi đăng ký mới (biển cũ vẫn dùng bình thường, và có thể đổi sang biển mới nếu có nhu cầu). Về biển số xe mới, kích thước vẫn giữ nguyên nhưng các dãy số mở rộng trên biển sẽ không liền kề nhau mà bị ngắt quãng. Theo đó 3 số đầu của biển sẽ liên tiếp nhau và được ngắt quãng bằng một dấu chấm rồi nối tiếp hai số cuối (VD: 66A-000.01, 66B-000.01, 66C-000.01, 66D-000.01, 66R-000.01, 66LD-000.01, 66KT-000.01,…).
Tại Hà Nội Biểm kiểm soát xe môtô Biển kiểm soát xe ô tô
Biển 29A- XX.XXX dành cho xe con từ 7 chỗ trở xuống
Biển 29B-XXX.XX dành cho xe du lịch, xe ca từ 9 chỗ ngồi trở lên.
Biển 29C-XXX.XX dành cho xe tải và bán tải.
Biển 29D-XXX.XX dành cho xe van.
Tại Thành phố Cần ThơQuận Ninh Kiều 65-B1 XXX.XX
Quận Cái Răng 65-C1 XXX.XX
Quận Bình Thủy 65-D1 XXX.XX
Quận Ô Môn 65-E1 XXX.XX
Quận Thốt Nốt 65-F1 XXX.XX
Huyện Phong Điền 65-G1 XXX.XX
Huyện Thới Lai 65-H1 XXX.XX
Huyện Cờ Đỏ 65-K1 XXX.XX
Huyện Vĩnh Thạnh 65-L1 XXX.XX
Tại Thành phố Hồ Chí MinhTheo thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an:
Biển kiểm soát xe ô tô
Xe biển trắng cấp cho ô tô con dưới 9 chỗ; ví dụ 51A-000.01;
Xe biển trắng cấp cho xe khách từ 10 chỗ trở lên; ví dụ 51B-000.01;
Xe biển trắng cấp cho xe tải; ví dụ 51C-000.01;
Xe biển trắng cấp cho xe tải van; ví dụ 51D-000.01;
Xe biển trắng cấp cho xe dịch vụ công ích / công cộng; ví dụ 51E-000.01;
Xe của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan Đảng, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức chính trị – Xã hội, xe của Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; ví dụ 50A-000.01;
Xe của đơn vị hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập có thu: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng; ví dụ 50M-000.01;
Xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”; ví dụ 50CD-000.01;
Một số trường hợp có ký hiệu sê ri riêng:
Xe Quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT”; ví dụ 50KT-000.01;
Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu có ký hiệu “LD”; ví dụ 50LD-000.01;
Xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư có ký hiệu “DA”; ví dụ 50DA-000.01;
Rơ moóc, sơmi rơmoóc có ký hiệu “R”; ví dụ 50R-000.01, 51R-000.01;
Xe đăng ký tạm thời có ký hiệu “T”; ví dụ T50-000.01;
Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm có ký hiệu “TĐ”; ví dụ 50TĐ-000.01;
Ô tô phạm vi hoạt động hạn chế có ký hiệu “HC”; ví dụ 50HC-000.01.
Biểm kiểm soát xe môtô Biển xe môtô 4 số không phản quang (từ năm 1995 trở về trước), nay đã ngừng cấp Biển xe môtô 4 số phản quang (từ 1996÷ngày 05/12/2010), nay đã ngừng cấp Tại Long An Tại Hậu Giang Tại Kiên Giang Tại Đắk Lắk Tại Đồng Tháp Biển kiểm soát xe môtô
Thành phố Cao Lãnh 66-P1 XXX.XX
Thị xã Sa Đéc 66-S1 XXX.XX
Thị xã Hồng Ngự 66-H1 XXX.XX
Cao Lãnh 66-F1 XXX.XX
Châu Thành 66-C1 XXX.XX
Hồng Ngự 66-G1 XXX.XX
Lai Vung 66-L1 XXX.XX
Lấp Vò 66-V1 XXX.XX
Tam Nông 66-N1 XXX.XX
Tân Hồng 66-K1 XXX.XX
Thanh Bình 66-B1 XXX.XX
Tháp Mười 66-M1 XXX.XX
Tại Hưng Yên Tại An Giang Biểm kiểm soát xe môtôThành phố Long Xuyên 67-B1 XXX.XX
Huyện Châu Phú 67-D1 XXX.XX
Huyện Châu Thành 67-C1 XXX.XX
Thị xã Châu Đốc 67-N1 XXX.XX
Huyện Tịnh Biên 67-F1 XXX.XX
Huyện An Phú 67-G1 XXX.XX
Thị xã Tân Châu 67-H1 XXX.XX
Huyện Phú Tân 67-K1 XXX.XX
Huyện Chợ Mới 67-L1 XXX.XX
Huyện Thoại Sơn 67-M1 XXX.XX
Huyện Tri Tôn 67-E1 XXX.XX
Tại Tiền Giang Tại Bà Rịa – Vũng Tàu Tại Bạc Liêu Tại Bến Tre Biểm kiểm soát xe
TP.Bến Tre: 71-B1 XX.XXX
Huyện Châu Thành: 71-B1 XX.XXX
Tại Cao Bằng Biểm kiểm soát xe môtô
Thị xã Cao Bằng: 11X1-XXX.XX
Huyện Trùng Khánh: 11K1-XXX.XX
Huyện Thông Nông: 11T1-XXX.XX
Huyện Trà Lĩnh: 11Y1-XXX.XX
Huyện Quảng Uyên: 11U1-XXX.XX
Huyện Hòa An: 11H1-XXX.XX
Tại Cà Mau Biểm kiểm soát xe môtô
Thành phố Cà Mau 69-C1 XXX.XX
Huyện Đầm Dơi 69 – R1 XXX.XX
Huyện Ngọc Hiển 69 – N1 XXX.XX
Huyện Cái Nước 69-E1 XXX.XX
Huyện Trần Văn Thời
Huyện U Minh 69-H1 XXX.XX
Huyện Thới Bình 69-D1 XXX.XX
Huyện Năm Căn 69 – M1 XXX.XX
Huyện Phú Tân
Tại Ninh Thuận Tại Bình Thuận Tại Bắc Giang Tại Tây Ninh Biển kiểm soát xe mô tô
Thị xã Tây Ninh: 70-B1 XXX.XX
Huyện Tân Biên: 70-H1 XXX.XX
Huyện Tân Châu:70-K1 XXX.XX
Huyện Dương Minh Châu: 70-E1 XXX.XX
Huyện Châu Thành: 70-D1 XXX.XX
Huyện Hòa Thành: 70-G1 XXX.XX
Huyện Bến Cầu: 70-C1 XXX.XX
Huyện Gò Dầu: 70-F1 XXX.XX
Huyện Trảng Bàng: 70-L1 XXX.XX
Biển xe mô tô 4 số cũ, nay đã ngừng cấp
Thị xã Tây Ninh: 70-H1 XXXX
Huyện Tân Biên: 70-T1 XXXX ; 70-Q XXXX (biển 4 số không phản quang từ 1995 trở về trước)
Huyện Tân Châu:70-F1 XXXX
Huyện Dương Minh Châu: 70-R1 XXXX
Huyện Châu Thành: 70-P1 XXXX
Huyện Hòa Thành: 70-K1 XXXX
Huyện Bến Cầu: 70-N1 XXXX
Huyện Gò Dầu: 70-L1 XXXX
Huyện Trảng Bàng: 70-M1 XXXX
Tại Lâm Đồng Biển kiểm soát xe mô tô
Thành phố Đà Lạt: 49B1-XXX.XX
Huyện Đơn Dương: 49C1-XXX.XX
Huyện Lâm Hà: 49D1-XXX.XX
Huyện Đức Trọng: 49E1-XXX.XX
Huyện Di Linh 49G1-XXX.XX
Huyện Bảo Lâm 49H1-XXX.XX
Thành phố Bảo Lộc: 49K1-XXX.XX
Huyện Cát Tiên: 49N1-XXX.XX
Huyện Đam Rông:
Huyện Đạ Huoai: 49L1-XXX.XX
Huyện Đạ Tẻh: 49M1-XXX.XX
Huyện Lạc Dương:
Tại Gia Lai Tại Quảng Nam Tại Quảng BìnhBiển chung 73N-xxxx,73K-xxxx
Tại Quảng Ngãi Tại Bình Dương Tại Bình Phước Tại Bình Định Biểm kiểm soát xe môtô
Thành phố Quy Nhơn 77-L1 XXX.XX
Thị xã An Nhơn 77-F1 XXX.XX
Huyện An Lão 77-M1 XXX.XX
Huyện Hoài Ân 77-K1 XXX.XX
Huyện Hoài Nhơn 77-C1 XXX.XX
Huyện Phù Cát 77-E1 XXX.XX
Huyện Phù Mỹ 77-D1 XXX.XX
Huyện Tuy Phước 77-G1 XXX.XX
Huyện Tây Sơn 77-H1 XXX.XX
Huyện Vân Canh 77-B1 XXX.XX
Huyện Vĩnh Thạnh 77-N1 XXX.XX
Tại Nam Định Biểm kiểm soát xe môtô
Thành phố Nam Định, Huyện Mỹ Lộc: 18B1-xxx.xx
Huyện Vụ Bản: 18C1-xxx.xx
Huyện Ý Yên: 18D1-xxx.xx
Huyện Trực Ninh: 18E1-xxx.xx
Huyện Xuân Trường: 18F1-xxx.xx
Huyện Giao Thủy: 18G1-xxx.xx
Huyện Hải Hậu: 18H1-xxx.xx
Huyện Nam Trực: 18K1-xxx.xx
Huyện Nghĩa Hưng: 18L1-xxx.xx
Xe môtô 2 bánh từ dung tích xylanh lớn hơn 175ccL 18A1-xxx.xx
Xe môtô 2 bánh từ dung tích xylanh nhỏ hơn 50ccL 18FA-xxx.xx?
Biển xe mô tô 4 số cũ, nay đã ngừng cấpBiển chung có cả tỉnh, trước khi phân về các huyện, thành phố: 18Z1-Z9;S1-S9;F1-F9;P1-P9;E1-E2
Thành phố Nam Định, Huyện Mỹ Lộc: 18H1,H2,H3-xxxx
Huyện Vụ Bản: 18V1-xxxx
Huyện Ý Yên: 18Y1,Y2-xxxx
Huyện Trực Ninh: 18T1-xxxx
Huyện Xuân Trường: 18X1-xxxx
Huyện Giao Thủy: 18R1-xxxx
Huyện Hải Hậu: 18U1-xxxx
Huyện Nam Trực: 18N1-xxxx
Huyện Nghĩa Hưng: 18M1-xxxx
Xe môtô 2 bánh từ dung tích xylanh lớn hơn 175ccL 18A1-xxxx
Xe môtô 2 bánh từ dung tích xylanh nhỏ hơn 50ccL 18KA,KB-xxxx
Biển kiểm soát xe ôtôBiển 4 số cũ, nay đã ngừng cấp: 18T-xxxx; 18N-xxxx
Biển 5 số được chia các chữ cái theo từng loại xe:
Biển 18A-xxx.xx dành cho xe con từ 7 chỗ trở xuống
Biển 18B-xxx.xx dành cho xe du lịch, xe ca từ 9 chỗ ngồi trở lên.
Biển 18C-xxx.xx dành cho xe tải và bán tải.
Biển 18D-xxx.xx dành cho xe van.
Tại Thái Bình Biển kiểm soát xe môtô Biển kiểm soát xe ôtô
Xe ô tô con <=9 chỗ là 17A- xxx.xx
Xe ôtô du lịch, ô tô khách từ 10 chỗ ngồi chở lên là 17B- xxx.xx
Xe ôtô tải là 17C- xxx.xx ; Xe ôtô tải VAN là 17D- xxx.xx
Tại Vĩnh Long Tại Trà Vinh Tham khảo^ 13 là biển số tỉnh Hà Bắc cũ, nay là tỉnh Bắc Giang (biển số mới 98) và Bắc Ninh (biển số mới 99), biển số này vẫn còn lưu hành
2. Thông tư số 36/2010/TT-BCA Quy định về đăng ký xe của Bộ Công an VN do Bộ trưởng Đại tướng Lê Hồng Anh ký ban hành ngày 12/10/2010. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2010 và thay thế các Thông tư của Bộ Công an: Thông tư số 06/2009/TT-BCA-C11 ngày 11/3/2009 quy định việc cấp cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư số 12/2009/TT-BCA-C11 ngày 31/3/2009 quy định về việc tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư số 17/2010/TT-BCA ngày 31/5/2010 quy định về biển số xe, biểu mẫu đăng ký, cấp biển số xe và việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe, quản lý xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thí điểm sản xuất, lắp ráp trong nước.
Công ty thám tử tại Đà Nẵng – Thám tử tư VDT