Giá xe Toyota Innova mới với 4 phiên bản (phiên bản Innova 2.0J chỉ dành bán lô)
Innova 2.0V : 945.000.000 VNĐ
Innova Venturer : 855.000.000 VNĐ
Innova 2.0G : 817.000.000 VNĐ
Innova 2.0E: 743.000.000 VNĐ
Trong khi đó, Chevrolet Captiva Revv với một phiên bản duy nhất: LTZ 2.4L AT giá 879.000.000 VNĐ, xấp xỉ bản Venturer của Innova.
Innova sở hữu kích thước tổng thể là 4735 x 1830 x 1795 mm trong khi Captiva là 4673 x 1868 x 1756 mm, ngắn và thấp hơn đôi chút song lại rộng về ngang, mang đến dáng vẻ rất khác biệt giữa hai xe.
Captiva cũng không hề kém cạnh, lưới tản nhiệt kép của xe được viền crom săc sảo và hiện đại, hốc gió hầu như tiêu biến, nhường chỗ cho cản trước hầm hố, đặc trưng của dòng SUV. Ngoài ra, bộ đèn trước bao gồm đèn cốt/ pha và đèn sương mù cũng được thiết kế lại với các đường viền crom đẹp mắt, sang trọng và không kém phần lịch lãm.
Gương chiếu hậu của hai xe đều hỗ trợ chỉnh điện, gập điện, tích hợp đèn báo rẽ và được mạ crom trên bản cao cấp (Innova), riêng Captiva Revv có thêm tính năng sấy gương tiện lợi.
mang đến cho người dùng phổ màu đa dạng với 6 lựa chọn bao gồm: Đen, Đỏ ánh kim, Đồng ánh kim, Bạc, Xám đậm và Trắng. Trong khi đó, Captiva chỉ có 5 màu là Trắng, Bạc, Đen, Đỏ và Nâu.
Chiều dài cơ sở của Innova là 2750mm, rộng rãi hơn rất nhiều so với con số 2707 mm của Captiva, đó cũng là lý do vì sao Innova được ưa chuộng hơn, với cảm giác để chân khá thoải mái.
Nội thất Innova là một bước tiến, đặc biệt là bản cao cấp, chứa đựng những tinh hoa của dòng xe từ thiết kế táp lô gợn sóng với bảng điều khiển trung tâm dạng cột đổ xuống vững chãi cho đến các mảng ốp gỗ, viền trang trí mạ bạc, hoa văn trên ghế ngồi, tạo nên một tuyệt tác thực sự.
Cả hai đều trang bị tay lái ba chấu được bọc da, tích hợp nút bấm điều khiển. Gương chiếu hậu hỗ trợ chống chói. Đồng hồ trực quan với màn hình hiển thị đa thông tin.
Cả hai xe đều trang bị hệ thống điều hoà 2 dàn lạnh tự động, riêng Captiva có thêm tính năng lọc khí bằng ion và kiểm soát chất lượng không khí. Innova nổi bật với đầu DVD còn Captiva là hệ thống Mylink, cả hai đều tích hợp màn hình cảm ứng 7 inch, 6 loa, hỗ trợ đầy đủ các kết nối AUX/ USB/ Bluetooth, riêng bản Innova V 7 chỗ cao cấp có thêm đầu đọc thẻ nhớ và tính năng điều khiển bằng giọng nói.
Ngoài ra, hai xe cũng trang bị chìa khoá thông minh và tính năng khởi động bằng nút bấm, mở cửa thông minh, khoá cửa từ xa, cùng với các cửa sổ chỉnh điện, một chạm, chống kẹt ở tất cả vị trí (Innova) hoặc chỉ ghế lái (Captiva).
Các phiên bản Innova mới đều sử dụng chung một mẫu động cơ xăng dung tích 2.0 lít, tích hợp công nghệ VTT-I kép, sản sinh 102 mã lực và 183 Nm, trong khi đó, Captiva Revv sử dụng động cơ 2.4 lít, cho 165 mã lực và 230 Nm với sức mạnh thể hiện rõ nét hơn hẳn.
Tương ứng với dung tích, mức tiêu thụ xăng của Innova chỉ vào khoảng 9.1 lít trong khi Captiva Revv tiêu hao đến 9.7 lít/ 100km đường hỗn hợp. Ngoài kiểu hộp số tự động 6 cấp tương tự như Captiva, Innova vẫn có phiên bản sử dụng số sàn 5 cấp là Innova E số sàn.
Ngoài ra, hai xe còn có điểm chung như tích hợp trợ lực thuỷ lực cho cảm giác lái khá đằm tay và chân thực. Innova mới cũng bổ sung hai chế độ lái là Eco và Power nhằm tối ưu trải nghiệm và mục đích sử dụng xe của chủ nhân.
Innova có tất cả 2 tuỳ chọn lazang là loại 17 inch lốp 215/55R17 mm và loại 16 inch lốp 205/65R16, còn Captiva sử dụng bộ lốp chính cỡ 19 inch kèm lốp 235/50R19 không thực sự dày dạn với mặt tiếp xúc lớn như các mẫu trong dòng SUV, song so với một mẫu xe như Innova thì vẫn tạo nên khác biệt. Ngoài ra, Captiva cũng lắp thêm bánh dự phòng 16 inch lốp 215/70R16 trong trường hợp cần thay khẩn cấp.
Là mẫu xe đa dụng, gầm Innova đã cao 178mm, trong khi chiếc SUV 7 chỗ Chevrolet chỉ cao 165mm, để lại một nhược điểm lớn khi vượt địa hình. Ngắn hơn, song trái với suy nghĩa của nhiều người, Captiva khá khó xoay đầu với bán kính quay lên đến 5.8m trong khi Innova chỉ là 5.4m.
Mặc dù đều trang bị bộ phanh trước dạng đĩa, trong khi Innova lắp phanh sau dạng tang trống thì Captiva dùng phanh đĩa, cũng như tích hợp các tính năng an toàn như năng chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, cân bằng điện tử.
Riêng xe Toyota Innova còn hỗ trợ thêm các tính năng như hỗ trợ lực phanh khẩn cấp, khởi hành ngang dốc còn Captiva, với bản chất là một chiếc SUV, nhiều tính năng như phuộc sau cân bằng tự động, chống trượt, hỗ trợ đổ đèo, cảnh báo áp suất lốp và phương tiện cắt ngang khi lùi xe, va chạm phía trước, điểm mù.
Cả hai đều lắp camera lùi, riêng Innova có thêm các cảm biến hỗ trợ đỗ xe phía sau còn Captiva tích hợp thêm cảnh báo thắt dây an toàn cho hàng ghế trước và phanh tay điện tử, tự động khoá cửa khi di chuyển. Innova sở hữu 7 túi khí còn Captiva chỉ 6 túi khí.
Hai xe đều trang bị trang bị hệ thống báo động chống trộm, riêng Innova có mã hoá khoá động cơ còn Captiva khoá cửa tự động khi rời xe rất tiện lợi và hiện đại.