Tiêu Chuẩn Quốc Gia Tcvn 8368:2010 Về Gạo Nếp Trắng

GẠO NẾP TRẮNG

TCVN 8368 : 2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn 10TC-02 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại gạo nếp trắng (thuộc giống lúa L.) dùng làm thức ăn cho người, chế biến và buôn bán.

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 1643 : 2008,

TCVN 5643 : 1999,

TCVN 7087 : 2008 (CODEX STAN 1-2005),

ISO 712, ( )

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa nêu trong TCVN 5643 : 1999 và các thuật ngữ, định nghĩa sau đây:

Lượng nước và các chất dễ bay hơi có trong gạo nếp trắng, tính bằng phần trăm theo khối lượng, được xác định theo phương pháp quy định trong ISO 712 bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ (130 ± 3) o C trong thời gian (120 ± 5) min.

Những vật chất không phải thóc gạo, bao gồm tạp chất hữu cơ (trấu, mảnh rơm, rác, xác côn trùng, hạt hư hỏng hoàn toàn, hạt cây trồng khác, cỏ dại...), tạp chất vô cơ (đất, cát, đá, sỏi, mảnh kim loại...) và toàn bộ phần lọt qua sàng có cỡ lỗ 1,0 mm.

Các chỉ tiêu cảm quan của gạo nếp trắng được quy định trong Bảng 1.

Theo mức chất lượng, gạo nếp trắng được chia làm hai loại: gạo nếp trắng 10 % tấm và gạo nếp trắng 25 % tấm. Các yêu cầu chất lượng đối với các loại gạo nếp trắng được quy định trong Bảng 2.

Giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong gạo nếp trắng: theo quy định hiện hành.

Giới hạn tối đa hàm lượng kim loại nặng cho phép có trong gạo nếp trắng: theo quy định hiện hành.

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thí nghiệm thông thường và cụ thể như sau:

hoặc .

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải là mẫu đại diện và không bị suy giảm chất lượng hay bị thay đổi trong quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Việc lấy mẫu không được quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 5451 : 2008 (ISO 13690 : 1999), .

Trộn cẩn thận mẫu lấy được theo 5.2 cho tới khi đồng nhất, rồi giảm khối lượng mẫu bằng dụng cụ chia mẫu (5.1.1) cho đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 4 kg. Dùng dụng cụ chia mẫu (5.1.1) lấy khoảng 2 kg mẫu làm mẫu lưu, khoảng 2 kg mẫu còn lại được trộn kỹ và chia thành mẫu các phân tích 1, 2, 3 và 4 (xem phụ lục A). Chuyển mẫu đã được chia vào các hộp đựng mẫu có nắp đậy kín (5.1.8).

Trong thời gian chuẩn bị mẫu, cần lưu ý về màu sắc, phát hiện mùi lạ hay mùi đặc biệt khác, côn trùng sống trong gạo nếp. Ghi chép lại tất cả những nhận xét về màu sắc, mùi và số lượng côn trùng.

Từ mẫu phân tích 1, cân 500 g mẫu, chính xác đến 0,01 g, cho lên sàng khô sạch có cỡ lỗ 1,0 mm (5.1.4), có nắp đậy và có đáy thu nhận. Sàng lắc tròn bằng tay với vận tốc từ 100 r/min đến 120 r/min, trong 2 min, sau mỗi phút lại đổi chiều quay. Đổ toàn bộ phần còn lại trên sàng vào khay men trắng (5.1.6). Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở trên sàng gộp với tạp chất nhỏ dưới sàng cho vào cốc thủy tinh nhỏ khô sạch (5.1.5), đã biết khối lượng. Cân toàn bộ lượng tạp chất, chính xác đến 0,01 g.

Tỉ lệ tạp chất 1, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:

là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam (g).

Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.

Mẫu còn lại sau khi đã loại bỏ tạp chất ở trên (5.4.2.1), tiến hành nhặt và đếm số hạt thóc có trong mẫu. Chỉ tiêu thóc lẫn được tính bằng số hạt thóc có trong 1 kg, nghĩa là lấy số hạt thóc đếm được nhân với 2.

Từ mẫu phân tích 3, cân 200 g gạo, chính xác đến 0,01 g, loại bỏ tạp chất và thóc. Dùng sàng có kích thước lỗ 1,4 mm (5.1.4) để tách tấm mẳn.

Tách riêng phần hạt nguyên và tấm bằng thiết bị chọn hạt. Nếu không có thiết bị chọn hạt, có thể sử dụng sàng tách tấm để tách sơ bộ phần hạt nguyên và tấm, sau đó dàn đều từng phần trên khay men trắng (5.1.6) và nhặt những hạt gạo nguyên lẫn trong tấm hoặc tấm lẫn trong hạt nguyên (nếu có).

Tách riêng phần tấm lớn và tấm nhỏ trong phần tấm thu được theo kích thước yêu cầu của từng loại tấm được quy định ở Bảng 2.

Cân từng phần hạt trên, chính xác đến 0,01 g.

Tỉ lệ từng phần hạt, i, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:

là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam (g).

Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.

Từ phần hạt nguyên thu được theo 5.4.3.1, nhặt tách ra những hạt có kích thước và hình dạng khác rõ so với những hạt trong nhóm hạt chính và cân, chính xác đến 0,01 g.

Tỉ lệ hạt khác loại, 2, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau:

Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.

Từ mẫu phân tích 4, cân 100 g mẫu, chính xác đến 0,01 g, loại bỏ thóc và tạp chất sau đó đổ toàn bộ gạo lên khay men trắng (5.1.6), dàn đều mẫu và tiến hành loại hạt bằng cách nhặt riêng vào các cốc thủy tinh khô sạch đã biết khối lượng từng loại hạt: hạt đỏ và hạt xát dối, hạt vàng, hạt xanh non, hạt hư hỏng, hạt gạo tẻ.

Cân từng phần hạt trên, chính xác đến 0,01 g.

Tỉ lệ từng loại hạt, k, được tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức:

là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam (g).

Kết quả của phép thử là trung bình cộng của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi sự sai khác của chúng không vượt quá 1 % giá trị trung bình. Báo cáo kết quả chính xác đến một chữ số thập phân.

Từ mẫu phân tích 2, chọn lấy khoảng 50 g hạt nguyên và tiến hành xác định mức xát theo TCVN 1643 : 2008. Nên tiến hành thực hiện với ba lần lặp lại.

Bao chứa gạo nếp phải sạch, khô, bền chắc và đảm bảo an toàn vệ sinh. Bao bì phải được làm từ những vật liệu đảm bảo an toàn và phù hợp với mục đích sử dụng, không chứa độc tố hoặc có mùi ảnh hưởng đến sản phẩm. Khối lượng các bao của lô hàng phải đồng đều.

Trên mỗi bao gạo nếp phải ghi tên sản phẩm, tên và địa chỉ nhà sản xuất hoặc người đóng gói, vụ sản xuất, loại gạo, khối lượng tịnh và phải phù hợp với quy định trong TCVN 7087 : 2008 (CODEX STAN 1-2005).

Phương tiện vận chuyển gạo nếp phải khô sạch không có mùi lạ, phải đảm bảo chống ẩm ướt và duy trì được chất lượng của sản phẩm. Không vận chuyển gạo nếp lẫn với các loại hàng hóa khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng của gạo nếp.

Gạo nếp được bảo quản trong kho nên đóng bao. Không nên bảo quản ở dạng đổ rời.

Các bao gạo nếp được xếp bảo đảm thông thoáng trong kho.

Kho trước khi chứa gạo nếp phải được vệ sinh sạch sẽ và khử trùng bằng các loại thuốc được phép sử dụng theo quy định hiện hành.

Kho bảo quản phải kín, tránh được sự xâm nhập của côn trùng và sinh vật hại. Sàn và tường kho đảm bảo chống thấm, chống ẩm.

Trước khi chất gạo nếp vào kho, nền kho phải được kê lót bằng các bục kê.

Khi gạo nếp nhập kho, mỗi ngăn kho, hoặc lô hàng phải có phiếu ghi khối lượng, chất lượng, thời gian nhập kho, tên kho, số ngăn kho hoặc số lô hàng, tên người nhập kho và tên người bảo quản.

Thường xuyên làm vệ sinh nhà kho, vệ sinh các lô hàng, môi trường xung quanh kho, không để nước đọng quanh nhà kho.

Thường xuyên theo dõi, nếu phát hiện trong kho có côn trùng gây hại thì phải xử lý bằng các phương pháp khử trùng cho phép.

[1] TCVN 5451 : 2008 (ISO 13690 : 1999),

[2] 10 TCN 852 - 2006,

Next Post Previous Post