So Sánh Xe Toyota Innova E Và G 2024 (Innova Số Sàn Và Tự Động)

  • Toyota Innova 2.0E MT có giá 743 triệu
  • Toyota Innova 2.0G AT có giá 817 triệu
  • Toyota Innova Venturer AT có giá 855 triệu
  • Toyota Innova 2.0V AT có giá 945 triệu

đều có 4 màu ngoại thất: xám, đồng, trắng, bạc để khách hàng lựa chọn.

Về kích thước, Innova E và G hoàn toàn giống nhau khi đều có chiều dài cơ sở 2750mm, kích thước các chiều dài, rộng, cao là 4735, 1830, 1795mm cùng khoảng sáng gầm 178mm.  Kích thước này không chỉ giúp cho Innova có sự cao to, bề thế mà còn đảm bảo cho khoang nội thất 8 vị trí ngồi 1 sự rộng rãi, thoải mái.

Phần đầu xe, cả Innova E và G đều sửu dụng những thiết kế đơn giản cùng các trang bị mang tính thực dụng. Điều đó cho thấy 2 phiên bản này chỉ dừng lại ở mức tiêu chuẩn chứ không thể đạt tầm cao cấp.

Chính giữa đầu xe là lưới tản nhiệt hình lục giác khá to bản, đây là thiết kế quen thuộc trên các phiên bản Innova 2024. Lưới tản nhiệt này mang lại sự trẻ trung cũng như chút ít nét thể thao cho đầu xe.

Liền mạch với lưới tản nhiệt này là cụm đèn trước với bóng chiếu halogen. Cụm đèn này chỉ có thể cân bằng góc chiếu bằng tay. Tuy nhiên, nếu xét về độ sắc sảo, tinh tế thì “đôi mắt” của 2 phiên bản này cũng đủ khả năng làm “rụng tim” bất cứ khách hàng nào.  

Đèn sương mù của Innova E và G cũng không quá cầu kỳ, góc cạnh nhưng vẫn tạo được sự cân bằng cũng như bổ sung đáng kể lượng ánh sáng trong các điều kiện thời tiết xấu. Ngoài ra, phía đầu xe Innova E và G còn có cản trước khá to bản, hầm hố, mang đúng “thương hiệu” xe đa dụng.

Ở phần thân, Innova E và G tiếp tục có sự giống nhau về thiết kế, trang bị. 2 phiên bản này đều sử dụng bộ mâm đúc 16inch, 5 chấu đôi khỏe khoắn. Tuy nhiên, người dùng có lý do truy vấn rằng tại sao giá Innova G cao hơn mà cái gì cũng giống bản E. Thì đây, sự khác nhau là ở ngay phần thân này. Cả Innova E và G đều được trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ. Nhưng bản E chỉ có chức năng chỉnh điện. Ngoài chức năng đó bản G còn có thêm chức năng gập điện t iện lợi và có kiểu đèn chào mừng bắt mắt.

Ở phần đuôi xe, Innova E và G lại coppy lẫn nhau cả về thiết kế lẫn trang bị. Theo đó, 2 phiên bản này sử dụng thiết kế kiểu chữ L cứng cáp cho cụm đèn hậu của mình. Thiết kế này không chỉ đảm bảo cảnh báo an toàn cho các xe cùng chiều mà còn tăng thêm độ chắc chắn, bề thế cho đuôi xe. Bên cạnh đó, 2 chiếc MPV này còn có đèn báo phanh trên cao, đèn phản quang, ăng ten vây cá mập và cản sau. Tất cả những chi tiết này đều góp phần tạo nên 1 đuôi xe Innova bề thế, vững c hãi.

Trang bị trong khoang nội thất của Innova G “ngon” hơn hẳn phiên bản E. Điều đó được thể hiện ở hệ thống tiện nghi hiện đại với đầu DVD, màn hình cảm ứng 7inch, các cổng kết nối USB, AUX, bluetooth và 6 loa. Trong khi đó, dù cũng có 6 loa nhưng Innova E chỉ có đầu CD cùng các cổng kết nối USB, AUX mà thôi. Không chỉ vậy, Innova G còn được trang bị hệ thống điều hòa tự động, còn trang bị tương tự của bản E chỉ là chỉnh tay.

Bên cạnh đó, cụm đồng hồ hỗ trợ lái của Innova G cũng nhỉnh hơn với kiểu optitron còn trang bị của bảnchỉ là kiểu analog. Do đó, dù cả 2 phiên bản này đều có chung thiết kế với 2 vòng tròn 2 bên và 1 màn hình đa thông tin chính giữa. Tuy nhiên, màn hình đa thông tin của bản G là màn hình TFT 4.2inch, còn màn hình của bản E là kiểu đơn sắc. Tuy vậy thì cả 2 cụm thiết bị này đều cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết để hỗ trợ cho người lái.

Innova E và G đều có 8 vị trí ngồi, nhưng bản G có vẻ êm hơn chút ít với chất liệu nỉ cao cấp, hơn bản E 2 chữ “cao cấp”. Tuy nhiên, về tính tiện nghi thì cả 2 phiên bản này đều khá giống nhau. Cụ thể là ghế lái của 2 xe đều có khả năng chỉnh tay 6 hướng, ghế khách trước chỉnh tay 4 hướng. Hàng ghế 2 gập 60:40, hàng ghế 3 gập 50:50.

Ở khoang nội thất này, duy chỉ có phần tay lái của 2 phiên bản là hoàn toàn giống nhau. Cụ thể, tay lái của 2 phiên bản này đều là kiểu 3 chấu, tích hợp các nút điều chỉnh đa thông tin tiện lợi. Cùng với đó, tay lái này còn được trợ lực thủy lực và có khả năng điều chỉnh 4 hướng, giúp việc bẻ lái của người lái thêm nhẹ nhàng, chính xác.

Tuy được phân định “đẳng cấp” khác nhau nhưng cả Innova E và đều dùng chung khối động cơ. Đó là động cơ 1TR-FE, DOHC, 4 xy lanh, 16 van biến thiên, đạt công suất tối đa 136 mã lực tại 5600 vòng/phút, mô men xoắn cực đại tại 183Nm tại 4000 vòng/phút.

Điểm khác nhau có lẻ là duy nhất ở phần hệ thống vận hành của 2 phiên bản này chính là hộp số xe. Innova E sử dụng hộp số sàn 5 cấp còn bản G được trang bị hộp số tự động 6 cấp. Và rõ ràng là hộp số sàn có tính tiện lợi, dễ sử dụng hơn.

Cả Innova E và G đều có chung hệ thống phanh đảm bảo an toàn. Theo đó, 2 xe đều có trước dạng đĩa, phanh sau tang trống. Hỗ trợ cho 2 phanh này là các hệ thống: chống bó cứng phanh ABS, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA, phân phối lực phanh điện tử EBD, kiểm soát lực kéo TRC, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HLA. Bên cạnh đó, 2 chiếc MPV này đều có 3 túi khí để đảm bảo an toàn cho người dùng.

Như vậy, có thể thấy cả Innova E và G đều khá thực dụng nhưng dẫu sao với số tiền bỏ ra cao hơn, khách hàng cũng đã nhận được nhiều hơn ở bản G. Trên thực tế, Innova E và G đều rất phù hợp với kiểu xe chạy dịch vụ lẫn phục vụ mục đích cá nhân. Thế nên, đây chính là 2 phiên bản chủ lực trong chiến lược thống trị phân khúc MPV của Innova tại Việt Nam.  

Hướng dẫn thủ tục mua xe Innova trả góp từ A-Z

Giá xe Toyota Vios 2024 lăn bánh

Next Post Previous Post