Mitsubishi Xpander chính thức xuất hiện tại thị trường Việt Nam từ năm 2018 và trở thành chiếc MPV 7 chỗ nhận được nhiều sự quan tâm của khách hàng, được cân đo đong đếm với cả ông hoàng Innova.
Trên thực tế mà nói thì Xpander và Innova là 2 mẫu MPV không cùng phân khúc, hay nói các khác là khác biệt lớn về kích thước, động cơ và giá bán.
Tuy nhiên với những ai đang băn khoăn giữa việc lựa chọn một chiếc xe để phục vụ nhu cầu di chuyển hay nên “cố lấy” Innova để chạy thêm dịch vụ thì chắc chắn sẽ cần phải đưa lên bàn cân so sánh nên chọn Mitsubishi Xpander hay Toyota Innova.
Canh tranh khốc liệt kẻ mới nổi và ông hoàng thống trịInnova được mệnh danh là “con gà đẻ trứng vàng” của Toyota chiếm lĩnh thị trường MPV tại Việt Nam, đó cũng là lý do mà chẳng hãng xe nào muốn ngồi im mãi.
Một trong số các đối thủ thách thức Innova đó là Mitsubishi Xpander. Liệu “gà mới” nhà Mitsubishi có khả năng “truất ngôi” chiếc MPV nhà Toyota bá vương?
Theo báo cáo từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 3/2019 mẫu xe Mitsubishi Xpander gây bất ngời với doanh số kỷ lục 1.838 xe bán ra, dẫn đầu phân khúc MPV tại thị trường Việt Nam. Điều đáng nói trong 2 tháng đầu năm mẫu xe này cũng gây bất ngờ khi tụt giảm doanh số kỷ lục. Cụ thể trong tháng 2/2019 chỉ có 5 xe Xpander được bán.
Nguyên nhân được cho là có những trục trặc về thủ tục khiến mẫu xe này không thể thông quan, bán ra thị trường.
Như vậy so với tháng 2/2019, Mitsubishi Xpander trong tháng 3/2019 đã đạt doanh số gấp gần 368 lần.
Bám sát doanh số Mitsubishi Xpander là Toyota Innova khi bán ra 1.712 xe trong tháng 3/2019. So với tháng trước, doanh số Innova cũng đã tăng gấp gần 4 lần.
Tính 3 tháng đầu năm 2019, tuy bỏ xa doanh số Toyota Innova trong tháng 1 và 3 nhưng Mitsubishi Xpander vẫn chỉ xếp thứ 2 ở phân khúc MPV tại Việt Nam khi bán ra 3.138 xe. Toyota Innova vẫn là mẫu xe dẫn đầu phân khúc với doanh số 3.258 xe.
Thực tế cho thấy Innova lấy lòng được nhiều khác hàng doanh nghiệp vận tải, còn Mitsubishi Xpander lại có tỷ lệ khách hàng cá nhân vượt trội hơn hẳn.
Điều này cũng dễ lý giải thôi:
Bởi lợi thế cố hữu của Toyota Innova là khả năng tính thanh khoản và giữ giá cao. Điển hình là có một số khách hàng mua Innova cũ nêu sau này bán đi còn có lãi. Chưa hết, Innova đã được bán ra tại thị trường Việt Nam từ rất lâu nên đồ đạc sữa chữa cũng có giá rất rẻ. Nhất là khi bản Innova 2019 cũng không có nhiều khác biệt so với các bản cũ về mặt cơ khí nên vẫn có thể sử dụng chung phụ tùng với bản vài năm trước đó.
Trong khi đó, Xpander lại là tân binh “mới toanh” trên thị trường Việt Nam, đồng nghĩa với việc Xpander chưa có nhiều sự hỗ trợ của bên thứ 3 phệ phụ tùng thay thế, hay phụ kiện nâng cấp so với Innova. Nhưng điểm cộng rất lớn dành cho Xpander đó là giá của mẫu xe này rẻ hơn nhiều so với bản Innova tương đương.
Cụ thể là bản Mitsubishi Xpander MT có giá niêm yết là 550 triệu VNĐ, trong khi Toyota Innova 2.0E MT có giá niêm yết là 771 triệu VNĐ, đắt hơn Xpander 221 triệu VNĐ.
Đúng là với khoảng cách giá cách xa như này cũng đủ khiến nhiều khách hàng đau đầu giữa việc lựa chọn Mitsubishi giá rẻ nhưng ít có sự trợ giúp của bên thứ 3, hay lựa chọn Toyota Innova dù có giá bán cao hơn nhưng có lợi thế về sửa chữa, nâng cấp thiết bị.
Để giúp bạn dễ dàng đưa ra sự lựa chọn, chúng tôi sẽ tiếp tục đi so sánh Mitsubishi Xpander và Toyota Innova theo các hạng mục ngoại thất, nội thất, và khả năng vận hành.
Thiết kế ngoại thấtMitsubishi Xpander gây ấn tượng với những đừng nét thể thao, góc cạnh sắc sảo, nổi khối trên toàn thân xe, đặc biệt là mặt trước. Đây chính là thiết kế đặc trưng Dynamic Shield vốn được áp dụng cho nhiều mẫu xe của Mitsubishi. Nhiều chuyên gia và người tiêu dùng đánh giá Xpander hiện là mẫu MPV phổ thông có thiết kế ấn tượng nhất tại thị trường Việt Nam hiện nay.
Toyota Innova có thiết kế đại chúng hơn, “hiền hơn”, không quá phô trưng và hầm hố như đối thủ. Nếu như Xpander ghi điểm với phong cách đậm cá tính thì Innova lại lấy lòng bởi nét đẹp trung tính, dễ phù hợp với số đông.
So về đầu xe:
Xpander mạnh mẽ với đầu xe thiết kế theo ngôn ngữ Dynamic Shield cá tính. Đầu xe Mitsubishi Xpander nổi bật với hai cụm đèn định vị ban ngày sắc sảo được nối liền với nhau bởi những thanh ngang to bản; cùng mặt ca-lăng màu đen thu hẹp lại ở phần giữa và tiếp tục “nở” ra về phía cản trước, các thanh nẹp mạ crôm sáng bóng chạy viền dưới các đèn pha bao quanh mặt mặt ca-lăng xe tạo thành hình ảnh chữ X ấn tượng.
Một điểm nhấn khác ở đầu xe Xpander là kiểu thiết kế đèn định vị đặt lên cao, kiểu “mắt hí”, trong khi đèn pha được đẩy xuống thấp nhìn rất thể thao, cá tính.
Nhìn sang đầu xe Innova lại thấy nhà Toyota thiết kế hiền hòa hơn khi sử dụng lưới tản nhiệt hình thang cùng các thanh ngang, sử dụng đèn pha halogen cỡ lớn, bên dưới là đèn sương mù cũng rất lớn.
Nhìn sang bên hông
Xpander tiếp tục ghi điểm nhờ bộ la-zăng 16 inch 2 tông màu nội sống động hơn hẳn so với la-zăng của Innova.
Chưa hết nhìn hông xe Xpander có thể thấy những đường nét bên hông xe giống như 2 vòm bánh xe vuông vức, cùng những đường dập lõm ở thân toát lên vẻ thời thượng, hiện đại, nổi bật hơn hẳn Innova.
Thiết kế phần đuôi Xpander cũng rất ấn tượng, tuy nhiên xét về công năng, Innova chiếm ưu thế hơn khi được tích hợp cảm biến lùi xe, trong khi Xpander không có cảm biến lùi.
Về đèn chiếu sáng,
Nhìn thoáng qua về thiết kế thì cũng phải thừa nhận hệ thống đèn chiếu sáng của Xpander được thiết kế rất thẩm mỹ, nổi trội hơn Innova.
Xpander được trang bị đèn định vị LED, đèn định vị ở đuôi và đèn phanh thứ 3 trên cao cũng dạng LED. Tuy nhiên ở bản MT này không có đèn sương mù và đèn pha ở thấp nên xe dễ bị bụi bẩn, bùn đất che lấp nếu chạy vào trời mưa hay đi vào đường bụi.
Về kích thước xe,
Mitsubishi Xpander có kích thước (dài x rộng x cao, mm) là 4.475 x 1.750 x 1.700, trục cơ sở 2.775 mm. Con số tương tự của Innova là 4.735 x 1.830 x 1.795, trục cơ sở 2.750 mm.
Khi đặt Xpander và Innova gần nhau thì mới thấy được hai mẫu xe này có kích thước khá tương đồng.
Xét kỹ mới thấy Xpander có chiều dài tổng thể ngắn hơn tới 260mm, tuy nhiên lại có trục cơ sở dài hơn Innova 25 mm. Lý do là vì khoang động cơ của Xpander rất ngắn nhờ kết cấu động cơ 1.5 L nhỏ gọn được đặt ngang, nhờ đó mà tiết kiệm không gian khoang lái hơn nhiều so với cách đặt dọc kết cấu động cơ của Innova.
Thay vào đó, Innova lại có chiều rộng lớn hơn 80mm, và cao hơn 95mm so với Xpander. Đồng nghĩa với việc khoảnh không gian nội thất trong xe rộng rãi hơn hẳn đối thủ. Ngồi trên Innova, hành khách sẽ có khỏng trống trên đầu tốt hơn, khoảng đặt vai cũng thoải mái, nhất là khi ngồi 3 người ở hàng ghế thứ 2.
Kết lại, có thể thấy rõ Innova là cái tên được cả khách hàng chạy dịch vụ và chạy gia đình lựa chọn.
So về khoảng sáng gầm xe,
Mitsubishi Xpander có lợi thế hơn Toyota Innova về khoảng sáng gầm xe, vì Xpander là một chiếc MPV nâng gầm.
Cụ thể, Xpander có gầm xe là 205mm, hơn 27mm so với 178mm là khoảng sáng gầm xe của Innova. Như vậy về khoản vượt chướng ngại vậy như ổ gà, nắp cống, hoặc leo lên lề khi quay đầu xe thì Xpander tự tin hơn hẳn.
Chưa kết, Mitsubishi có bán kính quay đầu 5,2 mét tốt hơn một chút so với Innova là 5.4 mét.
Xpander cũng nhẹ hơn rất nhiều so với Innova với cách biệt là 525 kg (1.230 kg so với 1.775 kg). Sở dĩ Xpander nhẹ hơn là do Xpander có khung gầm liền khối, còn Innova lại sử dụng gầm rời giống như Hilux.
Như vậy, Mitsubishi Xpander hoàn toàn bị chinh phục bởi tính linh động hơn khi di chuyển trong đường hẹp, trong khi đó Innova có khả năng tải nặng tốt hơn Xpander nhất là khi đi xa với 7,8 người và đồ đạc.
So sánh về Nội thấtThắng đậm về giá bán và ngoại hình, tuy nhiên về nội thất thì Mitsubishi Xpander chính thức lộ điểm yếu so với đối thủ Toyota Innova.
Nếu bạn đã từng bước vào không gian nội thất của Xpander chắc hẳn cảm xúc cũng bay đi kha khá đó. Nhìn vào mọi chi tiết trên xe phiên bản MTchắc bạn sẽ hối tiếc khi không bỏ thêm tiền để mua bản Xpander AT (620 triệu).
Vô lăng của Xpander bản MT thấy trống trơn, ngoài nút còi bạn sẽ không thấy có bất kỳ nút chức năng nào khác nữa. Trái ngược với Xpander, ngay cả ở phiên bản Innova bản thấp nhất thì vô lăng cũng được tích hợp nút điều hướng menu, điều chỉnh âm thanh và đàm thoại rảnh tay.
Cả hai đều chỉ có màn hình giải trí đơn sắc, hệ thống điều hòa chỉnh tay điều này có thể hiểu được bởi cả hai đều là bản tiêu chuẩn, số sàn.
Nếu xét về hệ thống điều hòa, chỉ khi trải nghiệm bạn mới có thể cảm nhận được hệ thống điều hòa trên Xpander mặc dù được trang bị dàn 4 cửa gió riêng cho từng vị trí ngồi, gió rất mạnh nhưng việc hướng luồng gió đến chính xác từng vị trí ngồi trên xe là khá khó khăn, nhất là người ngồi ở hàng ghế thứ 3, họ không thể tự điều chỉnh điều hòa được mà phải nhờ đến người ngồi ở hàng ghế thứ 2. Còn Innova thì có vẻ như bạn không gặp phải những bất tiện này.
Tiếp tục bóc tách những tiện ích nhỏ khác trên cả hai xe, Innova càng chứng tỏ mình nổi trội hơn đối thủ đồng hương. Xe được trang bị dàn âm thanh 6 loa, trong khi Xpander chỉ có 4 loa.
Innova có hộp chứa đồ dưới táp lô được làm lạnh bằng gió điều hòa. Xpander “gỡ gạc” bằng 1 cổng USB bố trí dưới bảng táp lô.
Một trong những điểm sáng của Mitsubishi Xpander khi so sánh nội thất với Toyota Innova chính là các chỗ ngồi trên xe.
Xpander cung cấp 7 chỗ ngồi thỏa mái chẳng kém gì so với Innova. Ghế lái Xpander chỉnh tay 4 hướng, ghế lái Innova chỉnh tay 6 hướng, cả hai đều cho người lái tư thế ngồi rất thỏa mái.
Innova dùng nỉ màu nâu sẽ sạch sẽ và đỡ lộ vết bẩn hơn nỉ bọc ghế màu be của Xpander.
Về độ rộng rãi của hàng ghết thứ hai thì ở cả hai xe đều có độ ngả lưng ghế và khoảng để chân, khoảng để vai tốt nên ngồi rất thỏa mái. Chỉ là Innova có khác biệt đôi chút khi có khoảng để vài rộng hơn, nhưng Xpander cũng chẳng kém cạnh khi có sàn xe phẳng hơn sử dụng kết cầu dẫn động cầu trước.
Xuống hàng ghế thứ 3, Xpander vẫn có một khoảng không gian rộng đủ cho hai người ngồi sau. Innova vẫn tỏ ra nổi trội hơn hẳn khi sử dụng đệm mút đầy hơn cho hàng ghế thứ 3, khi hành khách ngồi trên xe cũng sẽ đỡ bó gối hơn một chút so với Xpander, đặc biệt hãng Toyota còn tỉ mỉ tích hợp cửa gió điều hòa riêng cho người ngồi ở hàng ghế thứ 3 nữa.
Tuy nhiên, nếu cần trở nhiều đồ thì kết cấu gập phẳng xuống sàn ở ghế Xpander thứ 2 tỏ ra tiện dụng hơn kiểu gập không bằng phẳng của ông hoàng Innova.
Nhìn chung lại thì ở phần nội thất thì Mitsubishi thua Toyota vì thiếu nhiều tiện ích. Tuy nhiên khi xét về không gian nội thất thì cả hai xe đều rất rộng rãi, đủ phục vụ 7 hành khách trên xe, và một tin vui nữa cho Xpander nếu đã ” lỡ yêu em Mít này quá nhiều” là gần như mọi “đồ chơi” Xpander đang thiếu thì đều có thể độ được.
So sánh động cơ và khả năng vận hànhMitsubishi Xpander MT 2019 sử dụng động cơ Mivec 1.5L, 4 xy-lanh, DOHC, cho công suất cực đại 104 mã lực ở 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 141 Nm tại 4.000 vòng/phút, kết hợp hộp số sàn 5 cấp và hệ dẫn động cầu trước.
Nhìn sang khối động cơ của Toyota Innova thấy có phần ưu thế hơn về sức mạnh động cơ. Innova sở hữu động cơ 1Tr-FE dung tích 2.0L, cho công xuất tối đa 137 mã lực tại 5.600 vòng/phút và lực mô-men xoắn cực đại 183 Nm tại 4.000 vòng/phút. Động cơ này có tính năng biến thiên thời gian mở ở cẩ van nạp và van xả, trong khi động cơ của Xpander chỉ biến thiên ở van nạp. Một điểm khác biệt nữa giữa hai xe là Innova sở hữu hộp số sàn 5 cấp nhưng có hệ thống đẫn động cầu sau.
Về trọng lượng xe thì Mitsubishi Xpander có tỷ lệ công suất/trọng lượng là 84,5 mã lực/1000kg, trong khi Innova chỉ có 77 mã lực/1000kg.
Như vậy chưa chắc là động cơ của Xpander thua kém gì so với Innova.
Bằng chứng là khi trải nghiệm thực tế, có thể thấy đại diện nhà Mitsubishi nhanh nhẹn và linh hoạt hơn so với mẫu MPV nhà Toyota.
Chiếc Xpander với hộp số sàn 5 cấp cho độ “bốc” đáng ngạc nhiên, nhất là ở dải tua vòng thấp. Nhưng lại lộ yếu điểm khi tua máy trên 3.000 vòng/phút thì Xpander hụt hơi thấy rõ, nhất là khi chở đủ tải 7 người. Nhưng đổi lại, nếu chỉ đi với tốc độ từ 40-50 km/h tại phố phường, thì Xpander hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu di chuyển 7 người. Bên cạnh đó, xe có trợ lực vô lăng điện xoay trở cũng nhẹ nhàng và đỡ tốn sức hơn so với trợ lực dầu của Innova.
Nếu dùng từ dân dã để mô tả thì chiếc Innova đầm chắc hơn so với Xpander. Dù đi 1 mình hay đi với cả gia đình thì chiếc xe vẫn êm ái, mượt mà tiến lên phía trước. Đặc biệt nhờ việc trang bị treo trước dạng tay đòn kép và treo sau liên kết 4 điểm, mà khi xe đi vào những dải đường xấu ổ gà vẫn tỏ ra êm ái hơn với Xpander (chỉ sử dụng treo trước McPherson, treo sau dạng thanh xoắn). Cảm nhận rõ ràng nhất là khi bạn thường xuyên đi đường miền quê, đường xá không bằng phẳng thì Innova càng chứng minh mình là người bạn đồng hành êm ái hơn đối thủ.
Tuy nhiên, Xpander lại có khả năng cách âm tốt hơn Innova, kể cả là âm thanh môi trường, tiến ồn gầm, ồn gió và tiếng ồn của hệ dẫn động.
Nếu đạp ga nhẹ nhàng, khối động cơ 1.5L của Xpander gần như không để lọt 1 chút tiến ồn nào vào trong khoảng cabin, trong khi đó Innova lại kém hơn nhiều.
Bên cạnh đó, Mitsubishi Xpander còn tỏ ra mình nằm trong top danh sách xe 7 chỗ tiết kiệm nhiên liệu nhất, chỉ cần 6.2 lít xăng/100km đường hỗn hợp, trong khi đó Innova lại cần tới 9.2 lít xăng/100km đường hỗn hợp.
Tóm lại về phần so sánh động cơ và khả năng vận hành, Mitsubishi tỏ ra yếu mình hơn trong khoảng di chuyển trên các cung đường xấu so với đối thủ, nhưng điểm sáng là trọng tải nhẹ, vô lăng trợ lực điện mượt mà, cách âm cao cùng khả năng tiết kiệm nhiên liệu hơn hẳn Innova.
Đánh giá chungTrải qua các phần so sánh từ doanh số bán ra, ngoại hình, nội thất, tiện nghi, động cơ và khả năng vận hành có thể thấy khoảng cách giữa Mitsubishi Xpander và Toyota Innova gần hơn so với khoảng cách giá của chúng.
Xpander hoàn toàn xứng đáng được đặt lên bàn cân với ông hoàng Toyota Innova, chứng minh mình là một trong những mẫu xe ô tô 7 chỗ giá rẻ nhưng vẫn có nhiều tiêu chí hơn hẳn Innova như khả năng cách âm, sự linh hoạt, ngoại hình,…
Toyota Innova vẫn khẳng định được mình là một trong những mẫu MPV bán chạy hàng đầu trong nhiều năm, là chiếc xe dịch vụ đáng đầu tư nhất thời điểm hiện tại, đồng thời cũng là chiếc xe gia đình với không gian rộng rãi cũng nhiều tính năng an toàn vượt trội.
Còn bạn, bạn lựa chọn xe Mitsubishi Xpander hay Toyota Innova?