X-H1 cũng có thân máy lớn hơn với phần grip chắc tay hơn và nhiều thiết lập video hỗ trợ khác, biến nó trở thành mẫu máy tân tiến nhất được Fujifilm thiết kế cho các nhà làm phim, dĩ nhiên là, chỉ cho đến hôm nay. X-T3 chính là bước tiến vượt trội về khả năng quay phim không chỉ trong dòng X nói riêng mà còn trên thị trường máy ảnh mirrorless nói chung. Thêm vào đó là cảm biến mới và hệ thống lấy nét tự động, có thể không ngoa khi nói X-T3 là chiếc máy ảnh cao cấp nhất.
– Thiết kế kháng thời tiết (chống văng nước, bụi và đóng băng)
– EVF 0.5 inch 3.69 triệu điểm ảnh, độ phóng đại 0.75x
– Màn hình lật 3 chiều 1.04 triệu điểm ảnh có cảm ứng
– Các đĩa vật lý chỉnh tốc độ màn trập ISO, lấy nét, đo sáng và các thiết lập điều khiển
– Tốc độ màn trập cơ 15 phút (T Mode) – 1/8000 giây hoặc lên đến 1/32000 giây với màn trập điện tử
– Chế độ mô phỏng phim Eterna cho video và F-Log trong
– Khe thẻ nhớ kép SD tương thích UHS-II
– Hốc microphone và headphone 3.5mm
– Kết nối Bluetooth và Wi-Fi
10 điểm khác biệt chính giữa Fujifilm X-T3 và X-H1: 1. Ổn định cảm biến trong thân máyX-H1 là máy ảnh dòng X đầu tiên và duy nhất tính đến thời điểm này sở hữu ổn định hình ảnh năm trục trong thân máy. Hệ thống này tự hoạt động với các ống kính không có ổn định hình ảnh hoặc kết hợp với ổn định OIS của các ống kính Fujinon.
Mức cân bằng tối đa là 5Ev theo tiêu chuẩn CIPA, tuy nhiên hiệu suất sẽ còn tùy vào ống kính. Ví dụ như Fujifilm khẳng định mức cân bằng 5.5Ev với ống XF 35mm f/1.4 (theo một số thử nghiệm thì kết quả thực tế còn tốt hơn cả số liệu của Fuji), trong khi với ống XF 18-55mm thì mức cân bằng này chỉ còn 3.5Ev.
Với các ống kính thiếu kiểm soát điện tử hoặc ống macro mở rộng MCEX-11/MCEX-16, ba trục được sử dụng (Roll, Pitch, Yaw) và chiều dài tiêu cự phải được cài vào menu.
Mặc dù ra đời sau X-H1, X-T3 không được kế thừa hệ thống ổn định hình ảnh trong máy. Hiện tại có thể thấy Fuji có vẻ muốn giữ độc quyền công nghệ này trên X-H1, có lẽ là bởi nó yêu cầu một thân máy lớn hơn X-T3. Do đó để có được bất kỳ hệ thống ổn định nào trên X-T3, người dùng sẽ cần phải nhờ cậy các ống kính OIS Fujinon hoặc tripod để đạt được các kết quả tốt ở tốc độ màn trập chậm.
2. Cảm biến X-Trans và bộ xử lý X ProcessorMang tiếng là flagship nhưng X-H1 lại sử dụng cảm biến X-Trans III cũ 24.3MP, trong khi X-T3 sử dụng cảm biến X-Trans IV mới nhất với 26.1MP và công nghệ BSI (backside illumination). Cấu trúc BSI sẽ cải thiện hiệu suất chụp thiếu sáng trên X-T3 khi mà cảm biến có thể thu nhận được nhiều ánh sáng hơn khi so sánh với cấu trúc front-side. Theo Fujifilm, khả năng xử lý của cảm biến giờ đây nhanh hơn 1.5x so với các mẫu máy trước đó, giúp cải thiện rolling shutter cũng như các tính năng khác.
X-T3 cũng có thêm một số tốc độ ISO: cơ bản 160 và mở rộng 80. Mọi thông só khác đều tương tự X-H1 (thông số cơ bản giữa 200 đến 12800 và các thông số mở rộng 100, 125, 25600 và 51200).
Chất lượng hình ảnh của X-H1 rất tốt nhất là về dynamic range và các giá trị ISO cao. Hy vọng chất lượng của X-T3 trên thực tế không quá chênh lệch so với các thông số trên giấy.
3. Hệ thống lấy nét tự động laiTrong khi đây là khía cạnh yếu thế của X-H1, thì X-T3 lại được trang bị phiên bản tiên tiến nhất của hệ thống lấy nét tự động lai trứ danh Fuji tính đến thời điểm hiện tại.
Về lấy nét tự động đơn điểm, X-T3 cho 117 điểm nhận diện pha trên lưới 13×9 (hoặc 425 điểm trên lưới 17×25), trong khi X-T2 chỉ cho 91 điểm trên lưới 13×7 (hoặc 325 điểm trên lưới 13×25). X-T3 cũng có tổng số điểm nhận diện pha (2.16 triệu điểm) cao hơn gấp bốn lần so với mẫu máy trước.
Fuji nhấn mạnh nhận diện khuôn mặt và nhận diện mắt được cải tiến hiệu quả hơn gấp hai lần trên mẫu máy mới, với nhận diện mắt có thể dùng được ở chế độ C-AF và chế độ phim. Đây là một thay đổi đáng mừng khi mà đôi khi các tính năng này trên X-H1 hay các mẫu máy trước đó của Fujifilm không được ổn định cho lắm.
4. Chụp liên tiếp và Live View blackout-freeX-H1 có thể chụp đến 8fps với màn trập cơ và 14fps với màn trập điện tử. Khi gắn grip pin VPB-XH1, máy có thể chụp với màn trập cơ đến 11fps.
X-T3 sở hữu thông số ấn tượng hơn khi có thể chụp 11fps với màn trập cơ và 20fps với màn trập điện tử mà không cần đến grip pin.
Khi bật chế độ Sports Finder, X-T3 crop cảm biến ở mức khoảng 1.25x (16.6MP) có thể thấy rõ trên màn hình. EVF hiển thị các đường kẻ khung rõ ràng để thể hiện vùng bị crop nhưng không crop trường nhìn tự nhiên của cảm biến, đồng nghĩa là người dùng có thể thấy được ngoài vùng 1.25x và liệu trước ảnh hưởng một cách hiệu quả hơn.
Cuối cùng là chế độ Pre-Capture mới không quá xa lạ so với chế độ Pre-Burst trên Lumix G9 hay Pro Capture trên Olympus OM-D E-M1 II. Khi người dùng nhấn nút màn trập xuống một nửa, máy ảnh sẽ tải trước các khung hình vào bộ nhớ đệm, nhưng sẽ chỉ lưu các ảnh gần nhất khi người dùng nhấn nút màn trập xuống hoàn toàn. Điều này đồng nghĩa thậm chí nếu người dùng phản xạ chậm trước một khoảnh khắc thoáng qua nào đó như là chim chóc cất cánh hay một con ong rời khỏi một bông hoa, thì người dùng vẫn có thể ghi lại khoảnh khắc đó kịp thời.
Một trong những khác biệt về kích thước dễ thấy nhất giữa X-T3 và X-H1 đó là phần grip mở rộng trên X-H1, vốn được thiết kế với mục đích hỗ trợ sử dụng các ống kính tele lớn. Phần grip này cũng chịu trách nhiệm một phần cho việc làm tăng trọng lượng và kích thước.
Thông số cụ thể:
Chỉ có X-H1 mới có đủ chỗ cho một màn hình đơn màu ở mặt trên của máy để hiển thị mọi thông số thiết lập quan trọng nhất đang sử dụng. Trong khi đó, chỉ có X-T3 mới có cổng USB 3.1 Type C.
6. Thông số videoX-H1 có thể là chiếc máy ảnh flagship của Fujifilm, nhưng người kế nhiệm mới nhất X-T3 thực ra mới là kẻ sở hữu nhiều thông số video xuất sắc hơn. X-T3 có thể ghi hình ở tốc độ khung hình cao ở chế độ 4K với bitrate nhanh hơn và nhiều lựa chọn hơn khi xét về codec cũng như loại nén. X-T3 cũng thực sự là máy ảnh mirrorless đầu tiên có khả năng quay 4K/60p 10-bit.
Cụ thể:
X-T3
4K đến 60fps
Cinema 4K/DCI đến 60fps
4K đến 400Mbps
4K với nén IPB hoặc All-I
Codec H.264 và H.265
Quay trong 4:2:0 10-bit
Quay ngoài 4:2:2 10-bit
4K đến 30fps
Cinema 4K/DCI 24fps
4K đến 200Mbps
4K với nén IPB
Codec H.264
Quay trong 4:2:0 8-bit
Quay ngoài 4:2:2 8-bit
X-T3 có khả năng quay phim trong 10-bit, nghĩa là máy quay với độ sâu màu gấp 64 lần so với X-T2 với 8-bit. Điều này không đồng nghĩa là người dùng sẽ nhìn thấy màu sắc tốt hơn trên màn hình mỗi ngày nhưng đây sẽ là hỗ trợ tốt hơn cho việc chỉnh màu ở khâu hậu kỳ. Ưu điểm chính của nén All-Intra là nó mã hóa từng khung hình riêng lẻ và yêu cầu ít năng lượng hơn để đọc mã trên máy tính trong lúc chỉnh sửa.
Đối với quay phim 4K, X-H1 crop cảm biến xấp xỉ 1.17x, nghĩa là trường nhìn sẽ bị thu hẹp hơn. X-T3 thực thi với mức crop lớn hơn 1.18x khi quay 4K ở tốc độ 50 hoặc 60fps, nhưng sử dụng toàn bộ chiều rộng của cảm biến đến 30p.
Ở chế độ 1080p, hai máy đều quay được đến 60fps hoặc 120fps ở chế độ High Speed cho phim slow motion tốt hơn. Trong trường hợp này, tương tự, X-T3 sử dụng bitrate cao hơn 200Mbps (so với 100Mbps của X-H1). Ngoài ra còn có mức crop đáng chú ý khác là 1.29x đảm bảo chất lượng tốt. Thực sự là chế độ 120fps trên X-H1 không gây ấn tượng bởi độ sắc nét thấp và rối thừa.
X-H1
(Theo Mirrorless Comparison)
10 điểm khác biệt chính giữa Fujifilm X-T3 và X-H1fujifilm x-h1Fujifilm X-T3máy ảnh fujifilm