Honda Civic thế hệ thứ 10 được ra mắt tại Viet Nam từ hồi tháng 4/2019. Nhờ những đổi thay mang tính bí quyết mạng mà đặc biệt là về mặt trang bị động cơ, dừng lại năm 2019, Honda Civic đạt doanh số đạt 3.277 xe bán ra. Mặc dù doanh số đạt được chưa đủ lớn để vượt mặt các đối thủ như Mazda3, Kia Cerato hay Toyota Altis, tuy vậy với thiết kế thể thao và nam tính, nhất là được đề cao về mặt cảm giác lái, Honda Civic vẫn luôn có chỗ đứng riêng và giữ được một lượng khách hàng ổn định. Bước sang năm 2020, với những giá trị cốt lõi vốn có, mẫu xe được kỳ vọng sẽ lại có những bước tiến mới, khẳng định mãnh liệt hơn vị thế của mình trong phân khúc hạng C.
CÁC THẾ HỆ HONDA CIVIC Thế hệ thứ 1 (1972 – 1979)Honda Civic được sản xuất lần thứ nhất vào năm 1972, đến năm 1973 được giới thiệu chủ đạo thức. Ở thế hệ trước tiên, Honda Civic được hãng xe Nhật trang bị động cơ 4 xy lanh cho công suất 50 mã lực. Xe có nhiều phiên bản gồm coupe, 3 cửa, hatchback 5 cửa, station wagon 5 cửa… Ngay từ khi thành lập, Honda Civic mau chóng đã thu hút được sự lưu ý của cả toàn cầu. Mẫu xe giành được nhiều giải thưởng như “Chiếc xe của năm” (Nhật Bản), “Chiếc xe của năm” (vị trí thứ ba – châu Âu), “Chiếc xe của năm 1974” (Tạp chí Road Test – Mỹ).
Thế hệ thứ 2 (1979 – 1983)Với mục tiêu mang đến một chiếc xe ô tô chất lượng có thể “đại diện cho thành tựu thập kỷ 80”, hãng Honda đã tập trung cải tiến tạo ra một Honda Civic thế hệ mới “lột xác” hoàn toàn từ thiết kế nội – ngoại thất, động cơ… Ở thế hệ này, Civic được cung cấp động cơ CVCC-II cho khả năng tiết kiệm nhiên liệu tối ưu. Năm 1980, Honda Civic đạt giải “Chiếc xe nhập khẩu của năm” tại Mỹ (Tạp chí Motor Trend bình chọn).
Thế hệ thứ 3 (1983 – 1987)Phiên bản Honda Civic Si mau chóng được người dùng xe ham thích và yêu thích. Mẫu xe này bắt đầu nhận được danh hiệu “Chiếc xe của năm” ở “nước mẹ” Nhật Bản. Ở Mỹ, Honda Civic tuyệt vời vượt qua đợt kiểm duyệt hiệu suất nhiên liệu do Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ tiến hành và về vị trí đầu bảng. Ở châu Âu, Honda Civic cũng giành được “Giải thưởng thiết kế xe Torino – Piedmonte”. Sự thành lập của Honda Civic Si được xem là một bước ngoặc quan trọng, hoàn thiện nền tảng đầu tiên cho sự tăng trưởng của mẫu xe Honda Civic sau này.
Thế hệ thứ 4 (1987 – 1991)Sang thế hệ thứ tư, Honda Civic được thiết kế trên tinh thần mới là “hướng đến cảm xúc người dùng”. Công suất động cơ xe được nâng cấp đáng kể khi hãng xe Nhật chế tạo được động cơ 16 van Hyper với 5 cỡ dung tích khác nhau từ 1.300cc đến 1.500cc. Hệ thống giảm xóc của xe cũng được cải tiến khi hãng Honda chuyển sang dùng hệ thống giảm xóc kép 4 bánh.
Năm 1989, hãng Honda khiến cả toàn cầu “chao đảo” khi trình làng phiên bản Honda Civic SiR sử dụng động cơ DOHC VTEC. Các chức năng cao cấp của khối động cơ này được em như một “cuộc cách mạnh công nghệ điều chỉnh van”. Xe giành giải “Bánh lái vàng” tại Đức, đứng top đầu bảng trong một cuộc khảo sát về sự tin tưởng người sử dụng đối với xe hơi tại Pháp.
Thế hệ thứ 5 (1991 – 1995)Honda Civic thế hệ thứ năm ra mắt với thiết kế mới khí động học bề thế hơn. Thiết kế này được đánh giá điều chỉnh rất nhiều so sánh với thế hệ trước, trông mạnh mẽ, trẻ trung hơn. Xe được cung cấp động cơ DOHC VTEC cho công suất đến 170 mã lực. Ở thế hệ này, Honda Civic liên tục giành được giải “Chiếc xe của năm” trong 2 năm liên tiếp 1991 – 1992.
Thế hệ thứ 6 (1995 – 2000)Năm 1995, Honda Civic thế hệ thứ sáu trình làng nổi bật với cụm đèn trước mở rộng, xe có thêm lưới tản nhiệt đầu xe, thân xe có đường viền cá tính. Ở thế hệ này, Civic được đầu tư cực kì nhiều công nghệ hiện đại nhằm mang lại năng lực vận hành mãnh liệt, cấp độ không gây hại bảo đảm, thoả mãn tiêu chuẩn khí thải thấp… Xe sử dụng động cơ VTEC 3 vừa nâng cao công suất, lại vừa tiết kiệm nhiên liệu. Cộng với khối động cơ là hệ thống truyền động Honda đa dụng giúp tốc độ có thể biến thiên cao. Năm 1995, Honda Civic bắt đầu giành giải “Chiếc xe của năm” tại Nhật Bản.
Thế hệ thứ 7 (2000 – 2005)Honda Civic thế hệ thứ 7 xuất hiện vào năm 2000 với thiết kế cân đối và hiện đại hơn. Bên cạnh đó, ở sự cải tiến lần này, Honda Civic sở hữu được một không gian cực kì phổ biến, động cơ vận hành êm ái, khả năng tiết kiệm siêu tối ưu. Đặc biệt, các chức năng an toàn của xe cũng đều được hãng Honda chú trọng đầu tư mãnh liệt. Honda Civic giành được giải “Chiếc xe của năm” tại Nhật vào 2 năm liên tiếp là 2001 – 2002. Năm 2003 – 2004, Honda Civic đạt doanh số rất khả quan trên toàn cầu.
Thế hệ thứ 8 (2005 – 2010)Vào tháng 9/2005, Honda chính thức trình làng Honda Civic thế hệ thứ tám. Có được cách điệu thiết kế sang chảnh, lịch lãm, kết hợp cùng khối động cơ dung tích đến 1.8L, Honda Civic được đánh giá là một mẫu xe “chuẩn mực” của dòng ô tô hiện đại. Năm 2007, Honda Civic được recommend và cung cấp ở Việt Nam, trở nên một trong những chiếc xe nên dùng nhất phân khúc sedan hạng C.
Thế hệ thứ 9 (2011 – 2015)Thế hệ thứ chín có màn mở bài không mấy ấn tượng. Honda Civic đời mới bị không ít người đánh giá là không đủ sự đột phá, còn quá nhiều nét tương đồng với thế hệ cũ. Một tạp chí uy tín trong làng xe thế giới nhận xét rằng Honda Civic “nghèo nàn” về nội thất, độ ồn cao, năng lực vận hành kém linh động, khó thể bước vào thị trường xe compact đang có vô số mẫu xe thành công. Bỏ qua những lời chê ấy, hãng Honda thầm lặng cải tiến. Honda Civic nâng cấp giữa vòng đời dần hoàn thiện hơn. Honda Civic vươn lên lọt vào Top 10 mẫu ôtô bán chạy nhất nước Mỹ.
Thế hệ thứ 10 (2015 – nay) Vẻ ngoài thực tế và tối tân Đầu xeĐầu xe Honda Civic mới là tập hợp của vô số các góc cạnh không theo quy luật nào nhưng chủ đạo điều này khiến cho nó sai biệt và giản đơn nhận dạng.
Luới tản nhiệt mỏng hẹp nối liền với đèn pha “giận dữ” vuốt nhẹ sang 2 bên thân xe. Đèn pha được cấu thành từ vô số hình lập phương tạo hiệu ứng bắt mắt. Dải đèn chạy ban ngày gồm nhiều bóng đèn LED được sắp đặt tinh xảo.
Civic mới trông tinh tế hơn người tiền nhiềm của nó cực kì nhiều. Để có được kết quả này, Honda đã thay thế những cụ thể mạ chrome xung quanh lưới tản nhiệt, phía trên đèn pha và xung quanh đèn sương mù bằng nhựa màu piano đen bóng.
Cản trước có tạo hình hoàn toàn mới, liền mạch với nhau thay vì chia thành 3 vùng rõ rệt như trước. Khe hút gió 2 bên bao quanh đèn sương mù đã được bỏ đi để thay thế bằng nhựa cứng tối màu, trong thời gian đó khe hút gió trung tâm được điều chỉnh kết cấu lưới theo dạng hình thang.
Thân xeỞ góc nhìn ngang, mũi xe có hình dạng hơi nhô ra phía trước, trong thời gian chiều cao mái thấp, vuốt mạnh về phía cánh lướt gió đằng sau vừa tạo có thể dáng vẻ thể thao của Civic mới vừa đóng góp vào việc không nhỏ vào việc tối ưu hóa yếu tố khí động học của xe.
Bộ mâm hợp kim phay xước mới 16 inch trên biến thể E,G và 18 inch trên bản RS có tạo hình ấn tượng, quan trọng khi xe vận hành nó tạo nên hiệu ứng thị giác bắt mắt.
Tay nắm cửa mạ chrome, gương chiếu hậu chỉnh/gập điện và đèn báo rẽ được tích hợp ngay trên vòm bánh trước là những chi tiết ghi điểm trong mắt người dùng.
Đuôi xe“Táo bạo” là 2 từ lột tả chân thật nhất thiết kế đuôi xe của Honda Civic mới. Hầu hết chi tiết nào cũng được Honda phóng đại, từ cánh lướt gió được gắn trên cao cho đến đèn hậu hình chữ C độc đáo, và ngay cả lỗ thông hơi giả 2 bên cản sau cũng có kích thước “khổng lồ”.
Nội thất Khoang láiCabin của Civic hợp lý cả về lượng và chất hoàn thiện tương đối tốt với các vật liệu cao cấp. Ngay cả bề mặt nhựa cũng cực kì ấn tượng, nó không gây cảm giác rẻ tiền như một số chiếc xe cùng phân khúc khác.
Vô-lăng bọc da 3 chấu (bọc Urathane trên biến thể E) có khả năng thay đổi 4 hướng và tích hợp nút thay đổi bộ máy âm thanh.
Ghế ngồi bọc da hoặc nỉ màu đen, ghế lái chỉnh điện 8 hướng. Những đường khâu tay tỉ mỉ bằng chỉ màu đỏ trên ghế, vô-lăng và cần số là những chi tiết đóng góp vào việc tạo có thể sự nổi bật của khoang cabin.
Không gian cho người lái và hành khách cực kì hào phóng, đường viền mái không chiếm hết khoảng không của đầu và chỗ để chân luôn rộng rãi, hợp lý với những hành khách có chiều cao dưới 1m80.
Công cụ lưu giữ cho khoang lái bao gồm: ngăn lưu giữ trung tâm, 2 khe giữ cốc, túi cửa, hộp găng tay…
Khoang hành kháchĐây chính là không gian mà Honda luôn làm rất tích cực, kể cả những chiếc như Jazz/ HR-V và Civic cũng không ngoại lệ, siêu rộng rãi ở hàng ghế thứ 2, hành khách có thể giản đơn ra/vào mà không gặp khó khăn gì.
Tiện ích cho hàng ghế sau bao gồm: cửa gió điều hòa, túi cửa, khe giữ cốc ở tay vịn trung tâm, túi đồ ở lưng ghế trước…
Khoang hành lýDung tích cốp xe của Honda Civic mới là 519 lít. Khi hàng ghế sau gập xuống theo tỷ lệ 60/40 (biến thể E không có tính năng này), dung tích khoang chứa đồ có khả năng mở rộng, tuy nhiên không đáng kể. Vì vây, bạn đừng quá tham vọng nhiều.
Động cơ Honda CivicHonda Civic 2020 có 3 phiên bản với 2 loại động cơ:
– Động cơ 1.8L SOHC i-VTEC, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên. Động cơ đạt công suất tối ưu 139 mã lực tại 6500 vòng/phút, mô men xoắn cực đại tại 174Nm tại 4300 vòng/phút.
– Động cơ 1.5L DOHC VTEC turbo, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên. Động cơ đạt công suất tối đa 170 mã lực tại 5500 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 220Nm tại 1700-5500 vòng/phút.
Theo đấy, Honda Civic có thể đạt tốc độ tối đa là 200km/h, thời gian tăng tốc từ 0-100 km/h là 9,8 giây đối với Honda Civic 1.8E; 10 giây đối với Honda Civic 1.8G; và 8,3 giây đối với Honda Civic 1.5RS.
Các công nghệ đi kèm giúp Civic 2020 có thể tiết kiệm nhiên liệu xuất sắc. Khi di chuyển trên đường hỗn hợp Honda Civic 1.8E và Honda Civic 1.8G cùng có mức tiêu thụ nhiên liệu 6.2 L/100km, còn bản Honda Civic 1.5RS chỉ tiêu thụ 6.1 L/100km.
XEM THÊM Có nên mua liberty cũ không? Kinh nghiệm người dùng