Đề Xuất 5/2024 # Cách Đọc Số Vin Của Ô Tô # Top 2 Yêu Thích

Cách đọc số Vin – đọc thông tin chiếc xe của bạn một cách chính xác

Những loại xe sản xuất trước năm 1981 không theo tiêu chuẩn toàn cầu và chúng đòi hỏi phải có những thông tin đặc biệt từ phía hãng sản xuất để giải mã.Vậy điều gì làm nên sự khác biệt đáng giá ở những chiếc xe thời ISO? Đơn giản vì ý tưởng của tổ chức này giúp một chiếc xe không bị làm giả thành chiếc khác. Nếu biết cách đọc, số VIN sẽ cung cấp cho khách hàng nhiều thông tin hơn những gì họ vốn muốn biết.Theo tờ Driver Side, giải mã số VIN là cách dễ dàng để đảm bảo khách hàng không bị đánh lừa khi đi mua xe. Chẳng hiếm người trả tiền cho một chiếc Cobra phiên bản đặc biệt nhưng thực tế đó chỉ là chiếc Mustang làng nhàng, thậm chí phải vác về một đống sắt vụn đã được tân trang.

Bước 1: Tìm VIN

cách đọc số VIN của xe ô tô – tìm số VIN trên xe như thế nào?

Những vị trí có thể tìm thấy số VIN. Ảnh.

Phần lớn những loại xe mới đều có số VIN gắn chỗ cần gạt nước và rất dễ đọc dù có hơi nhỏ. Tùy thuộc vào năm và giá thành của chiếc xe mà khách hàng đang nhắm tới, những miếng thẻ ghi số VIN có thể làm bằng nhôm hoặc nhựa rẻ tiền và đều được tán chặt, vì thế việc tháo bỏ chúng không hề dễ dàng.Thường số VIN được tìm thấy ở chỗ cần gạt nước, chắn bùn hoặc phần phía trước của động cơ. Ở những mẫu xe sản xuất hạn chế hay xe thể thao đắt tiền, số VIN có thể nằm ở ngay bậc cửa hoặc chắn bùn.

Bước 2: Chia phần

Cách đọc số VIN

Bước 3: Giải mã nhà sản xuất Ở đây, lấy ví dụ là số VIN trong hình trên: 1ZVHT82H485113456Nhà sản xuất của chiếc xe hiển thị ở ba chữ số đầu tiên: 1ZV.Trong đó, số đầu tiên luôn là quốc gia của hãng sản xuất. Có thể dựa vào danh sách sau để xác định cụ thể:Mỹ: 1, 4 hoặc 5 Canada: 2 Mexico: 3 Nhật Bản: J Hàn Quốc: K Anh: S Đức: W Italy: Z Thụy Điển: Y Australia: 6 Pháp: V Brazil: 9

Kiểm tra hai chữ số phía sau, có thể biết được hãng sản xuất. Chữ F là dành cho hãng Ford hoặc G là của GM. Ví dụ, 1GC có nghĩa xe tải Chevrolet của hãng General Motors, còn 1G1 dành cho xe dân dụng Chevrolet.Với ba chữ số 1ZV ở ví dụ bên trên, đó là mã của AutoAlliance International, một liên minh sản xuất xuất xe Mazda và Ford. Điều đó có nghĩa chiếc xe trên là một sản phẩm của Ford hoặc Mazda.

Bước 4: Hình dung ra đặc điểm riêng của xe

Không chỉ cho biết mẫu xe, khu vực từ chữ số thứ 4 đến 8 thường miêu tả dạng động cơ và cấu trúc của xe. Những chữ số này được sử dụng ra sao còn do yêu cầu của quốc gia và hãng sản xuất, nhưng phần lớn các công ty bán xe tại Bắc Mỹ đều cùng chung một kiểu. Theo kết quả bên trên, chiếc xe trong ví dụ có thể là Ford hoặc Mazda, từ đó dễ dàng giải mã những chữ HT82H có nghĩa là gì. Chữ đầu tiên, H, là mã an toàn. Nó chỉ ra rằng chiếc xe có túi khí trước và sau. Trong các số VIN khác, có thể đó là chữ B (có dây đai an toàn chủ động nhưng không túi khí), L, F hoặc K để thông tin về những thế hệ túi khí khác nhau.Tiếp theo, T82 cho biết loại xe. Sử dụng danh sách hướng dẫn cầm tay của Ford về số VIN, tra được rằng T8 được dành cho loại Mustang coupe. Đó có thể là một chiếc Mustang Bullitt, coupe GT hoặc coupe Shelby GT. Cách đọc số VIN Ford Mustang Bullitt

Chiếc Ford Mustang Bullitt 2008.

Chữ số quan trọng nhất, đặc biệt khi muốn xác định rõ loại động cơ, đó là chữ số thứ 8. Trong trường hợp này, chữ H chỉ ra rằng đây là một chiếc xe mang động cơ V8 dung tích 4,6 lít của Ford. Nếu nó là chữ N, tức là loại V6.

Bước 5: Sử dụng chữ số kiểm tra Phần lớn các hãng xe thường dùng số thứ 9 (luôn là một con số) để làm số kiểm tra. Sử dụng một phép tính phức tạp, khách hàng xác định được số VIN là thật hay không.

Bước 6: Xác định năm sản xuất Kể từ năm 1980, các quốc gia sử dụng những chữ số khác nhau chút ít để hiển thị năm sản xuất. Nhưng vẫn có một công thức chung được dùng cho chữ số thứ 10. Nếu chiếc xe ra đời từ năm 2001-2009, những con số từ 0-9 sẽ xuất hiện ở vị trí này. Trong trường hợp trên, số 8 cho biết chiếc xe sản xuất vào năm 2008.Nếu xe xuất xưởng từ năm 1980-2000, những chữ cái từ A đến Y sẽ được sử dụng, ngoại trừ I, O và Q. Ví dụ, xe sản xuất năm 1994 có mã là R, xe năm 2000 có mã Y.Bắt đầu từ năm 2010, phần lớn các hãng xe sử dụng lại chữ A và những năm sau, những chữ cái tiếp theo sẽ được “tái bản”.

Bước 7: Giải mã nơi chiếc xe ra đờiĐó là chữ số thứ 11. Tuy nhiên, không có mốc chuẩn cho điều này, vì thế khách hàng cần tra cứu danh sách các nhà máy của hãng sản xuất và mã VIN để biết cụ thể. Có thể biết được phần lớn thông tin qua trang Wikipedia. Ở đây lấy ví dụ với danh sách của Ford. Số 5 trong mã VIN khớp với nhà máy AutoAlliance tại Flat Rock (bang Michigan, Mỹ).

Bước 8: Số thứ tự của mẫu xe Cụm số thứ 6 cho biết số serie của xe. Nhưng với phần lớn chủ xe, con số này không mang nhiều ý nghĩa.

Bước 9: So sánh với số VIN gắn trên xe Cách đọc số VIN- số VIN trên Ford Mustang Bullitt 2008

Số VIN trên xe Ford Mustang Bullitt 2008. Từ những gì tra cứu được, số VIN trong ví dụ trên cho biết chiếc xe là Ford Mustang Bullitt đời 2008.

Bước tiếp theo, để giải mã nhà sản xuất xế của mình, chúng ta phải dựa vào 3 kí tự của số VIN đầu tiên. Các nhà sản xuất ô tô được Society of Automotive Engineers (SAE) mã hóa như sau:

WMI Manufacturer AFA Ford South Africa AAV Volkswagen South Africa JA3 Mitsubishi JA Isuzu JF Fuji Heavy Industries (Subaru) JHM Honda JHG Honda JHL Honda JK Kawasaki (motorcycles) JM Mazda JN Nissan JS Suzuki JT Toyota KL Daewoo General Motors South Korea KM8 Hyundai KMH Hyundai KNA Kia KNB Kia KNC Kia KNM Renault Samsung KPA Ssangyong KPT Ssangyong L56 Renault Samsung L5Y Merato Motorcycle Taizhou Zhongneng LDY Zhongtong Coach, China LGH Dong Feng (DFM), China LKL Suzhou King Long, China LSY Brilliance Zhonghua LTV Toyota Tian Jin LVS Ford Chang An LVV Chery, China LZM MAN China LZE Isuzu Guangzhou, China LZG Shaanxi Automobile Group, China LZY Yutong Zhengzhou, China MA1 Mahindra MA3 Suzuki India MA7 Honda Siel Cars India MAL Hyundai MHR Honda Indonesia MNB Ford Thailand MNT Nissan Thailand MMB Mitsubishi Thailand MMM Chevrolet Thailand MMT Mitsubishi Thailand MM8 Mazda Thailand MPA Isuzu Thailand MP1 Isuzu Thailand MRH Honda Thailand MR0 Toyota Thailand NLE Mercedes-Benz Turk Truck NM0 Ford Turkey NM4 Tofas Turk NMT Toyota Turkiye PE1 Ford Phillipines PE3 Mazda Phillipines PL1 Proton, Malaysia SAL Land Rover SAJ Jaguar SAR Rover SCA Rolls Royce SCC Lotus Cars SCE DeLorean Motor Cars N. Ireland (UK) SCF Aston SDB Peugeot UK SFD Alexander Dennis UK SHS Honda UK SJN Nissan UK SU9 Solaris Bus & Coach (Poland) TK9 SOR (Czech Republic) TDM QUANTYA Swiss Electric Movement (Switzerland) TMB Škoda (Czech Republic) TMK Karosa (Czech Republic) TMP Škoda trolleybuses (Czech Republic) TMT Tatra (Czech Republic) TM9 Škoda trolleybuses (Czech Republic) TN9 Karosa (Czech Republic) TRA Ikarus Bus TRU Audi Hungary TSE Ikarus Egyedi Autobuszgyar, (Hungary) TSM Suzuki, (Hungary) UU1 Renault Dacia, (Romania) VF1 Renault VF3 Peugeot VF6 Renault (Trucks & Buses) VF7 Citroën VF8 Matra VLU Scania France VNE Irisbus (France) VSE Suzuki Spain (Santana Motors) VSK Nissan Spain VSS SEAT VSX Opel Spain VS6 Ford Spain VS9 Carrocerias Ayats (Spain) VWV Volkswagen Spain VX1 Zastava / Yugo Serbia WAG Neoplan WAU Audi WBA BMW WBS BMW M WDB Mercedes-Benz WDC DaimlerChrysler WDD McLaren WEB Evobus GmbH (Mercedes-Bus) WF0 Ford Germany WMA MAN Germany WMW MINI WP0 Porsche W0L Opel WVW Volkswagen WV1 Volkswagen Commercial Vehicles WV2 Volkswagen Bus/Van XL9 Spyker XMC Mitsubishi (NedCar) XTA Lada/AutoVaz (Russia) YK1 Saab YS2 Scania AB YS3 Saab YS4 Scania Bus YV1 Volvo Cars YV4 Volvo Cars YV2 Volvo Trucks YV3 Volvo Buses ZAM Maserati Biturbo ZAP Piaggio/Vespa/Gilera ZAR Alfa Romeo ZCG Cagiva SpA ZDM Ducati Motor Holdings SpA ZDF Ferrari Dino ZD4 Aprilia ZFA Fiat ZFC Fiat V.I. ZFF Ferrari ZHW Lamborghini ZLA Lancia ZOM OM 1C3 Chrysler 1C6 Chrysler 1D3 Dodge 1FA Ford Motor Company 1FB Ford Motor Company 1FC Ford Motor Company 1FD Ford Motor Company 1FM Ford Motor Company 1FT Ford Motor Company 1FU Freightliner 1FV Freightliner 1F9 FWD Corp. 1G General Motors USA 1GC Chevrolet Truck USA 1GT GMC Truck USA 1G1 Chevrolet USA 1G2 Pontiac USA 1G3 Oldsmobile USA 1G4 Buick USA 1G6 Cadillac USA 1GM Pontiac USA 1G8 Saturn USA 1H Honda USA 1HD Harley-Davidson 1J4 Jeep 1L Lincoln USA 1ME Mercury USA 1M1 Mack Truck USA 1M2 Mack Truck USA 1M3 Mack Truck USA 1M4 Mack Truck USA 1N Nissan USA 1NX NUMMI USA 1P3 Plymouth USA 1R9 Roadrunner Hay Squeeze USA 1VW Volkswagen USA 1XK Kenworth USA 1XP Peterbilt USA 1YV Mazda USA (AutoAlliance International) 2C3 Chrysler Canada 2CN CAMI 2D3 Dodge Canada 2FA Ford Motor Company Canada 2FB Ford Motor Company Canada 2FC Ford Motor Company Canada 2FM Ford Motor Company Canada 2FT Ford Motor Company Canada 2FU Freightliner 2FV Freightliner 2FZ Sterling 2G General Motors Canada 2G1 Chevrolet Canada 2G2 Pontiac Canada 2G3 Oldsmobile Canada 2G4 Buick Canada 2HG Honda Canada 2HK Honda Canada 2HM Hyundai Canada 2M Mercury 2P3 Plymouth Canada 2T Toyota Canada 2V4 Volkswagen Canada 2WK Western Star 2WL Western Star 2WM Western Star 3D3 Dodge Mexico 3FE Ford Motor Company Mexico 3G General Motors Mexico 3H Honda Mexico 3N Nissan Mexico 3P3 Plymouth Mexico 3VW Volkswagen Mexico 4F Mazda USA 4M Mercury 4S Subaru-Isuzu Automotive 4T Toyota 4US BMW USA 4UZ Frt-Thomas Bus 4V1 Volvo 4V2 Volvo 4V3 Volvo 4V4 Volvo 4V5 Volvo 4V6 Volvo 4VL Volvo 4VM Volvo 4VZ Volvo 5F Honda USA-Alabama 5L Lincoln 5N1 Nissan USA 5NP Hyundai USA 5T Toyota USA – trucks 6AB MAN Australia 6F4 Nissan Motor Company Australia 6F5 Kenworth Australia 6FP Ford Motor Company Australia 6G1 General Motors-Holden (post Nov 2002) 6G2 Pontiac Australia (GTO & G8) 6H8 General Motors-Holden (pre Nov 2002) 6MM Mitsubishi Motors Australia 6T1 Toyota Motor Corporation Australia 6U9 Privately Imported car in Australia 8AG Chevrolet Argentina 8GG Chevrolet Chile 8AP Fiat Argentina 8AF Ford Motor Company Argentina 8AD Peugeot Argentina 8GD Peugeot Chile 8A1 Renault Argentina 8AK Suzuki Argentina 8AJ Toyota Argentina 8AW Volkswagen Argentina 93U Audi Brazil 9BG Chevrolet Brazil 935 Citroën Brazil 9BD Fiat Brazil 9BF Ford Motor Company Brazil 93H Honda Brazil 9BM Mercedes-Benz Brazil 936 Peugeot Brazil 93Y Renault Brazil 9BS Scania Brazil 93R Toyota Brazil 9BW Volkswagen Brazil 9FB Renault Colombia

Như vậy, từ số VIN của chiếc Renault Koleos: VF1VY0CA2UC449456 chúng ta có thể khẳng định rằng chiếc xe này được sản xuất bởi Renault tại Pháp, các xe được sản xuất tại Hàn Quốc bởi Renault Samsung cho thị trường nội địa sẽ có mã VIN là: KNM hoặc L56

Sau khi đã xác định được nhà sản xuất và quê hương của chiếc xế, thì một thông tin khác vô cùng quan trọng cho các bác đi mua xe cũ và mới đó chính là năm sản xuất. Cần lưu ý ở đây là năm sản xuất của chiếc xe đôi lúc khác với năm lắp ráp, cụ thể, một số xe được lắp ráp hoàn chỉnh năm 2012 nhưng máy và bộ linh kiện lại được sản xuất năm 2010.

Thông thường, kí tự mã hóa năm sản xuất nằm ở vị trí số 10 của mã VIN, tuy vậy, có một số hãng có qui ước riêng, và kí tự này có thể nẳm ở vị trí số 11 của dãy số. Để biết được chiếc xe của mình sản xuất vào năm nào, chúng ta dựa vào bảng sau:

Như vậy theo cách đọc số VIN đã hướng dẫn ở trên và với mã VIN: VF1VY0CA2UC449456 thì chiếc Renault Koleos mà chúng ta đã nói đến ở trên được sản xuất vào năm

Theo Jalopnik/DriveSide

Cách đọc các thông số kỹ thuật trên lốp xe ô tô Ý nghĩa các đèn cảnh báo trên bảng táp lô

Cẩn trọng với các cảnh báo trên xe ô tô