Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8368:2018 về Gạo nếp trắng

Giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cho phép có trong gạo nếp trắng theo quy định hiện hành.

Giới hạn tối đa kim loại nặng trong gạo nếp trắng theo quy định hiện hành.

Giới hạn tối đa độc tố vi nấm trong gạo nếp trắng theo quy định hiện hành.

7 Phương pháp thử

Dụng cụ chia mẫu, loại hình nón hoặc loại nhiều rãnh có hệ thống phân ph ố i [tham khảo TCVN 9027:2011 (ISO 24333:2009)].

Trộn kỹ mẫu thử nghiệm để có độ đồng đều cao nhất. Sau đó tiến hành lấy mẫu nhỏ hơn, nếu cần, dùng dụng cụ chia mẫu (7.2.1.1) để thu được các phần mẫu thử có khối lượng thích hợp (xem Phụ lục A).

Trong thời gian chuẩn bị mẫu, cần lưu ý phát hiện xem có mùi lạ hay mùi đặc biệt hoặc côn trùng sống trong khối gạo hay không. Ghi lại tất cả các nhận xét về màu sắc, mùi và số lượng côn trùng sống và nhện nhỏ nhìn thấy bằng mắt thường.

8 Bao bì, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển

Bao bì đựng gạo nếp trắng phải được làm từ vật liệu phù hợp cho mục đích sử dụng và không có mùi làm ảnh hưởng đến sản phẩm. Bao bì phải khô, sạch, nguyên vẹn, bền, bảo đảm an toàn thực phẩm. Gạo nếp trắng được đóng trong bao bì với các khối lượng thích hợp.

Ghi nhãn theo quy định hiện hành và ít nhất cần có các thông tin sau đây:

– Tên sản phẩm phải được ghi rõ “Gạo nếp trắng”.

– Khối lượng tịnh.

– Tên và địa chỉ nhà sản xuất, đóng gói hoặc người bán lẻ.

– Xuất xứ hàng hóa.

– Nhóm/loại/hạng chất lượng.

– Ngày sản xuất hoặc ngày đóng gói.

– Hướng dẫn bảo quản.

Thông tin đối với bao bì không dùng đ ể bán lẻ phải được ghi trên bao bì hoặc trong tài liệu kèm theo, việc nhận biết lô hàng, tên và địa ch ỉ của nhà sản xuất hoặc người đóng gói phải thể hiện trên bao bì. Tuy nhiên, việc nhận biết lô hàng, tên và địa chỉ của nhà sản xuất hay người đóng gói có thể được thay thế bằng dấu nhận biết rõ ràng với các tài liệu kèm theo.

Kho bảo quản phải kín, tránh được sự xâm nhập của côn trùng và động vật gây hại. Mái kho, sàn và tường kho đảm bảo chống thấm, chống ẩm.

Trước khi chứa gạo nếp trắng, kho phải được quét dọn, làm vệ sinh sạch sẽ; sàn, tường kho, bục kê phải được khử trùng bằng các loại hóa chất được phép sử dụng theo quy định hiện hành.

Bao gạo nếp trắng được xếp thành từng lô, mỗi lô không quá 300 tấn. Trong mỗi lô, gạo nếp trắng được xếp theo cùng hạng chất lượng, cùng loại bao bì, không chất cao quá 15 lớp. Các lô được xếp thẳng hàng, vuông góc với sàn kho để không bị đổ.

Lô gạo nếp trắng được xếp cách tường ít nhất là 0,5 m. Khoảng cách giữa hai lô ít nhất là 1 m để thuận tiện cho việc đi lại kiểm tra, lấy mẫu và xử lý.

Thường xuyên làm vệ sinh nhà kho, vệ sinh các lô hàng, môi trường xung quanh kho; không để nước đọng xung quanh nhà kho.

Phương tiện vận chuyển gạo nếp trắng phải khô, sạch, không có mùi lạ, bảo đảm duy trì được chất lượng của sản phẩm. Không vận chuyển gạo nếp trắng lẫn với các hàng hóa khác có thể ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.

Phụ lục A Sơ đồ chuẩn bị mẫu để phân tích gạo nếp trắng

Phụ lục B Phương pháp xác định mức xát

Khi ngâm mẫu gạo trong hỗn hợp dung dịch kali hydroxit và etanol, hạt gạo xát dối sẽ có màu nâu sáng trong khi hạt gạo xát kỹ có màu vàng nhạt. Dùng kính lúp để nhặt riêng các hạt xát dối ra khỏi mẫu. Căn cứ vào tỷ lệ hạt gạo xát dối có trong mẫu để suy ra mức xát của gạo.

Dùng 250 ml nước cất để hòa tan 5 g kali hydroxit (B.2.1) đựng trong bình cầu dung tích 1 lít, cho 750 ml etanol (B.2.2) vào bình cầu và lắc kỹ.

Từ phần mẫu thử 2 (xem Phụ lục A), lấy 3 mẫu, mỗi mẫu khoảng 50 g. Với mỗi mẫu, l ấ y ngẫu nhiên 100 hạt gạo nguyên cho vào hộp petri (B.3.3). Rót khoảng 20 ml hỗn hợp dung dịch kali hydroxit-etanol (B.2.3) vào hộp petri làm ngập hoàn toàn mẫu. Đậy kín và để yên trong 30 min. Gạn bỏ hết dung dịch và chuyển toàn bộ gạo lên giấy lọc (B.3.7), để khô tự nhiên trong 5 min. Hạt gạo xát dối (còn cám) sẽ có màu nâu s á ng, hạt gạo xát kỹ (ch ỉ còn nội nhũ) sẽ có màu vàng nhạt.

Sử dụng kính lúp (B.3.1) và dùng kẹp (B.3.2) chọn tất cả các hạt có màu nâu sáng với diện tích lớn hơn 1/4 diện tích bề mặt của hạt hoặc những hạt có tổng chiều dài các sọc nâu sáng lớn hơn hoặc bằng chiều dài của hạt gạo và cho vào đĩa sứ hoặc đĩa thủy tinh sạch (B.3.4). Tiến hành đếm số hạt trong đĩa.

Tỷ lệ hạt gạo xát dối có trong mẫu gạo là số hạt gạo xát dối đếm được. Lấy trung bình cộng của ba kết quả phân tích và làm tròn số đến hàng đơn vị. So sánh kết quả thu được với Bảng B.1 để đánh giá mức xát của gạo.

Bảng B.1 – Đánh giá mức xát của gạo nếp trắng Phụ lục C Xác định các chỉ tiêu chất lượng

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:

Trộn cẩn thận để có được mẫu đồng nhất, giảm khối lượng mẫu cho đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 4 kg. Cân khoảng 2 kg mẫu làm mẫu lưu, khoảng 2 kg mẫu còn lại được trộn kỹ và chia thành các phần mẫu thử 1, 2, 3 và 4 (xem Phụ lục A). Chuyển mẫu đã được chia vào các hộp chứa mẫu có nắp đậy kín (C.1.6).

Cân phần mẫu thử 1 (khoảng 500 g) (xem Phụ lục A), chính x á c đến 0,01 g, cho lên sàng (C.1.2) có đường kính lỗ 1,0 mm. Lắc tròn sàng bằng tay với tốc độ từ 100 r/min đến 120 r/min trong 2 min, mỗi phút đổi chiều một lần. Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở phần trên sàng gộp với phần tạp chất nhỏ lọt qua sàng cho vào cốc thủy tinh (C.1.7) khô sạch, đã biết trước khối lượng. Cân toàn bộ khối lượng tạp chất và cốc, chính xác đến 0,01 g, từ đó suy ra khối lượng tạp chất, mt.

Đổ phần mẫu còn lại trên sàng (sau khi loại bỏ tạp chất) ra khay (C.1.5), nhặt và đếm số hạt thóc lẫn trong gạo nếp trắng.

là khối lượng phần mẫu thử 1, tính bằng gam (g).

Cân riêng phần hạt nguyên và phần tấm nêu trên, chính xác đến 0,01 g.

là khối lượng phần mẫu thử 3, tính bằng gam (g).

Trong đó m2 là khối lượng tấm, tính bằng gam (g).

Kết quả phép thử là giá trị trung bình của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi chênh lệch giữa hai kết quả không vượt quá ± 1 % giá trị trung bình. Biểu thị kết quả đến một chữ số thập phân.

Trong phần hạt nguyên (xem C .2.2.1), lấy ngẫu nhiên 2 mẫu, mỗi mẫu 100 hạt gạo nếp trắng nguyên vẹn. Dùng dụng cụ đo kích thước (C.1.4) để đo chiều dài từng hạt. Tính giá trị chiều dài trung bình hạt của mỗi mẫu hạt ( và L ). L

Chiều dài trung bình hạt được tính theo Công thức (C.4):

Nếu giá trị lớn hơn 2 thì tr ả lại toàn bộ số hạt vào khay và tiến hành lặp lại theo C .2.3.1.

Từ phần mẫu thử 4 (xem Phụ lục A), cân 100 g mẫu, ch í nh xác đến 0,01 g. Loại bỏ thóc và tạp chất (xem C .2.1.1), sau đó đổ toàn bộ gạo lên khay men trắng, dàn đều mẫu và tiến hành tách từng loại hạt bằng cách nhặt vào các cốc thủy tinh (C.1.7) khô sạch đã biết trước khối lượng: hạt xát dối, hạt vàng và hạt hư hỏng, hạt khác loại (hạt trong), hạt xanh non. Cân riêng từng cốc chứa các loại hạt, chính xác đến 0,01 g, từ đ ó tính tỷ lệ của từng loại hạt.

Tỷ lệ từng loại hạt ( Xi), tính bằng phần trăm khối lượng, theo Công thức (C.5):

là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g).

Kết quả phép th ử là giá trị trung bình của hai lần xác định song song trên cùng một mẫu thử khi chênh lệch giữa hai kết quả không vượt quá ± 1 % giá trị trung bình. Biểu thị kết quả đến một chữ s ố thập phân.

[2] Thông tư số 50/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm

[3] QCVN 8-1:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm

[4] QCVN 8-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm