Từ ngày 1/8/2020, Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, việc đăng ký xe cũng có nhiều thay đổi, cụ thể như sau.
Xe hoạt động kinh doanh vận tải phải đổi sang biển số màu vàngĐiều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gãy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen
Đồng thời, tại điểm đ khoản 6 Điều 25 Thông tư 58 quy định về biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước thì biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải.
Những xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 1/8/2020 thì thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này cũng quy định thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại biển số xe như sau:
Giấy khai đăng ký xe, Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA;
Giấy chứng nhận biển số xe.
Đối với trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.
Tăng thời gian sử dụng của Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thờiKhoản 1 Điều 14 Thông tư 58 quy định, giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày. Quy định này đã tăng thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời lên 15 ngày (so với trước đây theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an về đăng ký xe đã hết hiệu lực từ ngày 01/8/2020 thì Giấy chứng nhận này chỉ có thời hạn 15 ngày).
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Phải nộp lại biển số và đăng ký xe khi bán xe khác tỉnhKhoản 3 Điều 6 Thông tư 58 quy định, chủ xe có trách nhiệm sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe) trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân.
Đối với trường hợp sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Thêm 4 trường hợp thu hồi đăng ký xe, biển số xeCụ thể, Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong các trường hợp sau:
Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Quy định này kế thừa đầy đủ 7 trường hợp đã được quy định trước đó (Điều 21 Thông tư 15/2014/TT-BCA), đồng thời bổ sung thêm 4 trường hợp mới hoàn toàn, cụ thể: xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển; xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu; xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự; xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Được sang tên khi mua bán xe qua nhiều đời chủ mà không có giấy tờTheo Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người cụ thể như sau:
Về thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
Về thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA và nộp giấy tờ sau:
Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Người đang sử dụng xe có trách nhiệm trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên; kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe; khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, tại khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định trên đến hết ngày 31/12/2021.
Không được dùng thẻ học sinh, sinh viên để đăng ký xeTheo khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe là người Việt Nam bao gồm:
Chứng minh nhân dân.
Thẻ Căn cước công dân.
Sổ hộ khẩu.
Riêng đối với lực lượng vũ trang: Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).